Táng thi là một cuốn sách trình bày những điều kiêng kỵ
khi mai táng thời Tấn.
Người dân thời đó tin rằng: Chuyện họa phúc, sang hèn,
giàu nghèo của mỗi người được quyết định bởi phong thủy nhà ở, phần mộ tổ tiên
tốt hay xấu.
Kiêng kỵ về mai táng thời tấn
Sách thời đó giải thích rất rõ từ “phong thủy”: “táng
(chôn cất) là nhận sinh khí, phàm là khí âm dương, thở thì thành gió, bay lên
thành mây, rơi xuống thành mưa, lưu hành trong đất thành sinh khí, sinh khí
chuyển động trong lòng đất mà sinh ra vạn vật, con người ta được cha mẹ cho thể
xác, hình hài được khí, di thể (xác chết) được ấm (phúc ấm).
Do vậy, sống là sự ngưng tụ của khí, kết thành xương cốt,
khi chết chỉ còn lại xương, do vậy táng là phản khí nội cốt để sinh phúc ấm. Người
ta tin rằng khí cảm ứng quỷ mà phúc cho người, vì thế núi ở phía tây lở, thì
linh ứng núi ở phía đông. Khí vận hành trong đất, theo địa thế mà vận hành, địa
thế mà dừng thì khí tụ lại. Núi non là xương, gò đống là chi (nhánh), khí theo
đó mà vận hành. Khí gặp gió tất tản mát, gặp nước chặn lại ắt dừng, người xưa
làm cho khí tụ lại mà không tản đi, khiến vận hành mà có lúc dừng lại.
Theo phong thủy, đắc thủy là tốt nhất, tàng phong là thứ
hai… nông hay sâu để nhận được (sinh khí), là tự thành phong thủy. Đất là mẹ của
khí. Có đất tất có khí. Khí là mẹ của nước. Có khí tất có nước, do đó, nơi khô
ráo thì nên táng nông, nơi bằng phẳng thì nên táng sâu.
Ngoài ra, có năm dạng sơn (núi) không thể táng.
Khí sinh nhưng núi trọc.
Khí đến theo hình nhưng núi đứt đoạn.
Khí vận hành theo đất nhưng núi là núi đá.
Khí đã dừng theo thế nhưng núi vẫn vượt qua.
Khí long hội nhưng gặp độc sơn (núi đứng một mình).
Như vậy có nghĩa các dạng núi: trọc, đứt, đá, quá, độc đều
không được táng, nếu không, sẽ “sinh tân hung, tiêu kỷ phúc” (sinh điều dữ, mất
phúc vốn có).
Huyệt có 6 điều dữ:
Âm dương không khớp.
Phạm giờ phạm năm.
Lực nhỏ tham vọng lớn.
Chỉ dựa vào phúc lực.
Nịnh trên đe dưới.
Ứng biến quái kiến.
Vì thế khi mai táng, phải chú ý Thanh long bên trái, Bạch
hổ bên phải, Chu tước đằng trước, Huyền vũ đằng sau. Huyền vũ cuối đầu, Chu tước
dang cánh, Thanh long uốn khúc, Bạch Hổ quy thuận. Hình thế mà ngược lại như
trên sẽ bị tan vỡ, chết chóc.
Vì vậy người ta quan niệm hổ ngồi là “hàm thi” (ngậm xác
chết), rồng nằm “kỵ chủ” (căm ghét chủ), Huyền vũ không cúi đầu thì chỉ là một
cái xác khổng lồ, Chu tước không lượn thì bay mất đi. Dùng thổ khuê (thước đo đất)
đo phương vị, dùng ngọc xích đo dài ngắn, lấy hai chi là long, hổ lấy vết tích của
đến và dừng lại ở đồi, gò, nếu như hình khủy tay thì gọi là hoàn bao (ôm lấy).
Lấy nước làm Chu tước, thì sự suy thịnh ứng với hình thế, nước chảy xiết thì rất
kỵ, gọi đó là bi khấp (đau buồn chảy nước mắt).
Kiêng kỵ về địa hình thời Ngụy Tấn (Trung Quốc)
Người thời Ngụy Tấn có một số kiêng kỵ khi chọn địa hình
như sau:
Nước chảy đến mà xông thẳng tới như tên bắn, chảy xiết
réo ào ào, hoặc nhảy dựng lên như cánh cung bị lật, thì đều không tốt.
Nếu nước không có tình, chảy đến mà không nhập đường, thì
có nước cũng như không.
Nếu nhìn bằng mất không thấy nước, nhưng giẫm lên thì ướt
đế giày, hoặc đào hồ thì có nước chảy ra, nhưng đến thu, đông thì khô hạn, như
vậy là mạch yếu tản mát, không tốt.
Nếu nước có mùi khai thối như nước tiểu bò lợn thì xấu nhất.
Nếu nước bùn, gặp mưa thì nổi lên, trời lạnh thì khô kiệt,
như vậy là địa mạch rò rỉ, cũng không tốt.
Nước xú uế, đàn bà băng lậu, đàn ông bị trĩ, nhà cửa sa
sút.
Phản thủy: nước dội ngược lại chỗ đầu rồng nhà tan cửa
nát, người ly tán.
Ngược lại, nước lành là nguồn nước vươn xa thì long khí vượng
phát phúc lâu dài. Nguồn nước ngắn thì phúc ngắn. Nước phải nhập dương, lại có
nơi đón nhận phía dưới, hoặc thủy phong phù trợ ngầm, đều có nước lành.
Nước chảy đến, dù quanh co uốn khúc, dù chảy ngang rồi quanh
lại, dù chảy đi nhưng phải tỏ ra vương vấn, quạy lại và có vẻ dừng.
Nếu là nước biển thỉ sóng triều phải cao và sóng bạc đầu
(có màu trắng) là cát (tốt lành).
Nếu là sông thì nước quanh co uốn lượn là cát.
Nếu là suối, êm đềm phẳng lặng.
Nếu là hồ đầm, mặt hồ phẳng như gương thì tốt.
Nếu là ao thì giữ được nguyên trạng (như vốn có) thì tốt.
Nếu là giếng trời, thì sâu và không khi nào cạn là tốt.
Con người không được tùy tiện san lấp ao bờ, cũng không được
đào hồ khơi rãnh, vì làm như vậy sẽ tổn thương địa mạch, địa mạch mà bị thương
thì nước không thể lành.
Ngoài ra, người ta còn cho rằng: Can thủy tán khí: can thủy
(đông chính) nhưng chảy nghiêng, có vẻ gấp khúc mà không gấp khúc, ốm mà không ốm,
lại không có chi nhánh để làm nổi khí, thì không bao giờ kết huyệt.
Chỉ thủy giao giới: trên dưới trái phải đều có dòng nước
chảy đều, bên trái và bên phải đều hướng về, thì kết huyệt ở giữa, hưởng phúc cực
lớn.
Can thủy thành hoàn: Dòng nước cực lớn, như thân của cây,
thủy thanh ôm quanh, có kết huyệt.
Khúc thủy triều đường: Nước chảy quanh co mà tới, ôm lượn
rồi đi, có thể kết huyệt.
Chỉ can: Nước lớn, mênh mông, tác huyệt ở chi can sẽ làm
đến Tam công.
Đậu bao: Bờ phải có ao hình cái túi, phú quý không bao giờ
dứt.
Phi long: Rồng bay, con cháu nhiều may mắn.
Nhị long: Hai rồng gặp nhau thì gọi là thư hùng (đực cái)
phú quý, làm đến Tam công.
Kiêng kỵ về núi xung quanh huyệt
Theo quan niệm của người Trung Quốc, núi xung quanh huyệt
phải tránh những điểm sau:
+ Núi gầy: Người đói
+ Núi lở: Người có chuyện bi thương
+ Núi quay đi: Người ly tán.
+ Núi co lại: Người thấp hèn.
+ Núi âm u: Người mê muội.
+ Núi nghịch: người hết hơi
Sách “Bác Sơn chiên” cho rằng: “Sa núi quanh huyệt của thủy
khẩu cực kỳ lợi hại, giao thoa chặt chẽ, lòng thần mới tụ. Tẩu thế thuận mà bay
đi, thì chân long tất cũng đi. sa có ba loại: đầy đặn, tròn, nghiêm chỉnh, là
phú cục; thanh tú, nhọn, đẹp là quý cục, nghiêng, sưng bủng là tàn cục. Sa nào
cũng có sát. Sa nhọn như mũi tên, sa vỡ tới đỉnh, sa ló đầu ra, sa quay mình về
hướng ngược lại, sa vươn theo nước, sa từ cao đè xuống huyệt, đều là hung tướng
(tướng dữ). Lại có tương quan, phá toái (vỡ nát), trực cường (thẳng cứng), hiệp
bức (kiềm cặp), đê hiểm thụt xuống) tà loạn (nghiêng ngả lung tung), thô dại
(thô, sù sì), sấu nhược (già yếu), đoản túc (co quắp), ngang đầu (ngẩng lên), bối
diện (mặt trái), đoạn yêu (gãy lưng) đều là sa gây họa”. Tất cả những sa không
thuận mắt đều là “hung” (xấu, dữ), “họa” (gây tai họa). Không được lấy huyệt
khi gặp những sa nêu trên.
Nếu đất huyệt mà bốn bên đều có sa phú quý thì chủ cát (tốt
lành). Sự sắp xếp của sa phải có tầng lớp, có thứ tự trước sau, đồng loạt
nghiêng vào trong, như là có tình ý. Chân sa mà có nước chảy róc rách, lượn lờ
uốn quanh, thì đó là sa tốt.
Kiêng kỵ về mai táng thời tấn
Ngoài ra, phải chú ý:
Khí không thuận hòa, sơn không có cây cối, không thể cắm
huyệt.
Nếu như có văn lạ trong tầng đất thì có thể cắm.
Khí chưa dừng, sơn vẫn đi, thì không thể cắm. Hoặc yêu kế,
hoặc hoành long, theo phép có thể cắm.
Khí chưa hội tụ mà sơn cô độc (chỉ có một mình) thì không
thể cắm trừ phi được bình dương cục bảo vệ, theo phép có thể cắm.
Khí không đến, mạch đứt lại nối, không thể cắm.
Tự nhiên mà đứt, đứt rồi lại đứt, theo phép có thể cắm.
Khí không vận hành, đá chồng chất, không thể cắm.
Nói như trên có nghĩa là, sơn mà không tụ khí thì không
thể điểm huyệt (cắm huyệt).
Quà
tặng cho khách hàng:
Với các sản phẩm bằng ngọc và đá quý
tự nhiên sẽ có kèm chứng thư kiểm định đá quý cho từng sản phẩm – Chúng tôi cam
kết bán hàng xịn – Bạn tự tin tặng quà cao cấp – Người nhận hài lòng sung sướng
Với các sản phẩm do chúng tôi bán ra
cho các bạn sẽ được sư phụ tại chùa Phúc Khánh Hà Nội khai quang, trì chú theo
thông tin gia chủ, chọn ngày giờ đẹp để bạn an vị tại nhà hay văn phòng cơ quan
Kiêng kỵ về mai táng thời tấn
Nguồn:
Sưu tầm
Kính
Mời Quý Khách Tham Khảo Các Sản Phẩm Khác Tại Phong Thủy Và Đời Sống . Com theo
danh mục dưới đây:
Tỳ
Hưu
Tỳ Hưu
Đeo Cổ
Tỳ Hưu
Trang Sức
Ty
Huu
Tỳ Hưu Bằng
Đồng Bột Đá
Nhẫn
Tỳ Hưu
Nhan
Ty Huu
Thiềm
Thừ, Coc
Phong Thủy
Đá
Phong Thủy
Vật
Phẩm Phong Thủy
Phật
Di Lặc
Phat
Di Lac
Hồ
Lô – Rồng – Rùa – Kỳ Lân – Sư Tử - Quan Công – Hổ
Phat
Ba Quan Am
Gậy
Như Ý
Bắp
Cải Phong Thủy
Cá
Kim Long Phong Thủy
Ngựa
Trong Phong Thủy
Hoa
Mẫu Đơn
Phong
Thủy Luân
Chuông
Gió Phong Thủy
Long
Quy – Rùa Đầu Rồng
Tháp
Văn Xương Phong Thủy,
Mèo
Phong Thủy
Bộ
Phúc Lộc Thọ Tam Đa
Rồng
Phong Thủy
Thuyền
Buồm Phong Thủy
Tiền
Xu Cổ Phong Thủy
Voi
Phong Thủy
Kim Nguyên
Bảo
Ấn
Ngọc, Ấn Rồng, Ấn Ngọc Tỳ Hưu
Hạc
Uyên Ương Phong Thủy
Quà
Tặng Phong Thủy
Quà
tặng mừng tân gia – khai trương
Quà
Tặng Mừng Thọ
Quà
Cưới – Quà Tặng Kỷ Niệm Ngày Cưới
Quà
Tặng Cặp Hiếm Muộn Cầu Con
Quà
Mừng Nhập Học – Tốt Nghiệp
Quà
Tặng Đầy Tháng
Quà
Biếu Tặng Sếp
Đá
Quý
Hổ
Phách (Amber)
Đá
Thạch Anh Tím (Amethyst)
Thạch
Anh Hồng (Rose Quartz)
Thạch
Anh Vàng (Citrine Quartz)
Thạch
Anh Ám Khói (Smoky Quartz)
Thạch
Anh Tóc (Rutil Quartz)
Thạch
Anh Đen
Thạch
Anh Trắng (Quartz)
Đá
Mắt Hổ (Tiger Eye Quartz)
Ngọc
Phỉ Thúy (Natural Jadeite),
Đá
Ruby Đỏ (Hồng Ngọc)
Đá
Saphia (Đá Sapphire)
Đá
Thiên Thạch (Tectite)
Đá
Mặt Trăng (Moonstone)
Đá
Garnet (Ngọc Hồng Lựu)
Ngọc
Thiên Nhiên Miến Điện
Ngọc
Lục Bảo (Emerald)
Aquamarine
(Ngọc Xanh Biển)
Đá Agate
Đá
Flourite (Flourit)
Đá
Peridot
Đá
rhodochrosite
Opal,
Opan, Ngọc Mắt Mèo
Ngọc
Lam (Turquoise)
Đá
Topaz
Đá
Mã Não
Kim
Cương (Diamond)
Ngọc
Trai (Natural Pearl)
Cây
Tài Lộc Đá Quý Thạch Anh
Ngọc Bội
Dịch Vụ Thầy Phong Thủy Giỏi Nhất Việt Nam
Dịch Vụ Thầy Phong Thủy
Hướng Dẫn Khai Quang, Trì Chú Tỳ Hưu Thiểm
Thừ và Các Vật Phẩm Phong Thủy tại ngôi chùa Linh Thiêng (Chú trên Điện Tam Bảo
theo thong tin gia chủ)
Khai Quang Điểm Nhãn Tỳ Hưu Thiềm Thừ