Ý Nghĩa Của 64 Quẻ Dịch - Quẻ 10 Thiên Trạch Lý

(Ngày đăng: 19/03/2013 - Lượt xem: 2575)

Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương pháp đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ cụ thể như sau:

y-nghia-cua-64-que-dich-que-10-thien-trach-ly.png

Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 10 thiên trạch lý

Dùng ba đồng tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng, và quy ước: 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi.

Khi dùng 3 đồng tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để im trong vài phút làm cho từ trường của đồng tiền và từ trường của con người liên thông với nhau.

Trong cuộc sống hằng ngày, bất cứ việc gì có liên quan cũng làm ta xúc cảm. Xúc cảm thì sẽ phát ra thông tin, nên chỉ cần ở trong lòng chăm chú nghĩ về việc mình dự đoán, đó gọi là tập trung ý niệm, sẽ phát tin tức ra ngoài.

Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung thì đồng tiền mới thông qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách chính xác trung thực qua mặt sấp, mặt ngửa của nó.

Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh tề, tập trung vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài phút cho tinh thần tập trung thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3 đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo tất cả 6 lần để lập quẻ.

Kết quả gieo quẻ:

- 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt :      

- 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———

- 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:      — x

- 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Hào có vòng tròn “o” là hào dương động, hào có dấu “x” gọi là hào âm động.

Trong quẻ hào có vòng tròn “o” và hào có dấu “x” gọi là hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương.

Trong một quẻ sáu hào toàn động thì toàn biến, sáu hào đều không động là không biến. Một vạch liền là “thiếu dương”, 2 vạch đứt là “thiếu âm”. Vòng tròn “o” là “lão dương” chủ về việc quá khứ, dấu “x” là “lão âm” chủ về việc tương lai. Vòng tròn “o” là hào động, dấu “x” là hào biến. Dưới đây là 1 quẻ làm ví dụ:

Thứ tự quẻ theo các lần sắp xếp từ dưới lên:

Lần 6: N N N - 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:     — x

Lần 5: N N S - 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———

Lần 4: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :  ——— o

Lần 3: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —  

Lần 2: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —  

Lần 1: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :   ——— o

Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là kim trên, mộc dưới, là quẻ “Trạch lôi tùy”.

Quẻ ngoại: Đoài vi trạch.

Lần 6: N N N - 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: —   — x

Lần 5: N N S - 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp: Hào dương một vạch liền : ———

Lần 4: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Quẻ nội: Chấn vi lôi.

Lần 3: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —  

Lần 2: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —  

Lần 1: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :  ——— o

Người xưa trong thực tiễn dự đoán đã phát hiện bát quái và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau.

Căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn đã tổng kết ra các thuộc tính của các quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “tượng hào”.

Để cung cấp cho độc giả tham khảo, dưới đây xin giới thiệu ý nghĩa của từng quẻ Dịch trong 64 quẻ Dịch, và ý nghĩa của từng tượng hào trong mỗi quẻ Dịch.

Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 10 thiên trạch lý

Quẻ 10 ||:||| Thiên Trạch Lý ( lǚ)

Quẻ Thiên Trạch Lý đồ hình ||:||| còn gọi là quẻ Lý ( lủ), là quẻ thứ 10 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là (||: dũi) Đoài hay Đầm () và Ngoại quái là (||| qiàn) Càn hay Trời ().

Giải nghĩa: Lễ dã. Lộ hành. Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chặn đường thái quá, hệ thống, pháp lý. Hổ lang đang đạo chi tượng: tượng hổ lang đón đường.

Văn Vương viết thoán từ:

Lý hổ vĩ, bất điệt nhân, hanh (履虎尾, 不咥人, ).

Chu Công viết hào từ:

Sơ cửu: Tố lý, vãng, vô cữu. Cửu nhị: Lý đạo thản thản, u nhân trinh cát. Lục tam: Miễu, năng thị; bả, năng lý. Lý hổ vĩ, diệt nhân, hung. Võ nhân vi vu đại quân. Cửu tứ: Lý hổ vĩ, sách sách (hoặc sóc sóc) chung cát. Cửu ngũ: Quyết lý, trinh lệ. Thượng cửu: Thị lý, khảo tường, kỳ toàn, nguyên cát.

Đầu quẻ Tiểu Súc đã nói súc còn có nghĩa là chứa, nhóm (như súc tích)

Tự quái truyện dùng nghĩa đó mà giảng: khi đã nhóm họp nhau thì phải có trật tự, có trên có dưới, không thể hỗn tạp được, nghĩa là phải có lễ. Sống trong xã hội phải theo lễ, dẫm lên cái lễ, không chệch ra ngoài (chúng ta thường nói dẫm lên dấu chân của một người để diễn cái ý theo đúng đường lối người ấy); mà dẫm lên, chữ Hán gọi là , do đó sau quẻ Tiểu súc, tới quẻ Lí. Cách giải thích đó có phần nào gượng ép.

Thoán từ:

, ,

Lí hổ vĩ, bất điệt nhân, hanh.

Dịch: Dẫm lên đuôi cọp, mà cọp không cắn, hanh thông.

Giảng: Trên là dương cương, là Càn, là trời: dưới là âm nhu, là Đoài, là chằm, vậy là trên dưới phân minh lại hợp lẽ âm dương tức là lễ, là lý. Có tính âm nhu, vui vẻ đi theo sau dương cương thì dù người đi trước mình dữ như cọp, cũng tỏ ra hiền từ với mình, cho nên bảo rằng dẫm lên đuôi cọp mà cọp không cắn. Ba chữ “lý hổ vĩ” chính nghĩa là dẫm lên đuôi cọp, chỉ nên hiểu là đi theo sau cọp, lấy sự nhu thuận, vui vẻ mà ứng phó với sự cương cường.

Thoán truyện bàn thêm: Hào 5 quẻ này là dương mà trung, chính, xứng với ngôi chí tôn, chẳng có tệ bệnh gì cả mà lại được quang minh.

Đại tượng truyện: bảo trên dưới phân minh (có tài đức ở trên, kém tài đức ở dưới) như vậy lòng dân mới không hoang mang (định dân chí) không có sự tranh giành.

Hào từ:

1. : , ,

Sơ cửu: tố lý, vãng, vô cữu.

Dịch: hào 1, dương : giữ bản chất trong trắng mà ra với đời thì không có lỗi.

Giảng: hào 1 này như người mới ra đời, còn giữ được bản chất trong trắng (ý nghĩa của chữ tố) chưa nhiễm thói đời, vì là hào dương, quân tử, có chí nguyện, cứ giữ chí nguyện mình thì không có lỗi.

2. : ,

Cửu nhị: Lý đạo thản thản, u nhân trinh cát.

Dịch: Hào 2, dương: như đi trên đường bằng phẳng, cứ một mình giữ vững đường chính thì tốt.

Giảng: Hào 2, dương : như đi trên đường bằng phẳng, cứ một mình giữ vững đường chính thì tốt.

Giảng: Hào dương này đắc trung, vẫn là hiền nhân, quân tử, bình thản giữ đạo trung không để cho lòng rối loạn thì tốt.

Tuy có hào 5 ở trên ứng với , nhưng 5 cũng là dương, không hợp, (phải một dương một âm mới tìm nhau, hợp nhau, viện nhau) cho nên bảo hào này là cô độc.

Chúng ta để ý: quẻ Càn, hào 2 và hào 5 cũng đều là dương cả, mà Hào từ bảo 2 và 5 nên tìm nhau mà làm việc; còn quẻ Lý này thì không , như vậy là phải tùy theo ý nghĩa của quẻ (tùy thời) mà giảng.

3. : , ; , , ,

Lục tam: Miễu, năng thị; bả, năng lý.

Lý hổ vĩ, diệt nhân, hung. Võ nhân vi vu đại quân.

Dịch:Hào 3, âm: chột (mà tự phụ là) thấy tỏ, thọt (mà tự phụ là) đi nhanh, như vậy thì nguy như dẫm lên đuôi cọp mà bị nó cắn. Đó là kẻ vũ phu mà đòi làm việc của một ông vua lớn.

Giảng: Hào này âm nhu mà ở ngôi dương cương, bất chính, bất trung, trên dưới đều là hào dương cả, không lượng tài mình kém (âm) mà đua đòi theo các hào dương, không khác người thọt tự khoe là đi nhanh; đó là hạng võ phu mà đòi làm một ông vua lớn, sẽ gặp họa, như dẫm lên đuôi cọp, bị cọp cắn.

4. :

Cửu tứ: Lí hổ vĩ, sách sách (hoặc sóc sóc)chung cát.

Dịch: Hào 4, dương: Dẫm lên đuôi cọp, nhưng biết sợ hãi, nên quẻ sẽ tốt.

Giảng: Hào này, dương mà ở vị âm, cũng bất trung, bất chính như hào 3, cũng ở sau một hào dương cương, cũng như dẫm lên đuôi cọp, nhưng hào 3 hung, hào 4 cát, chỉ do lẽ: 3 bản chất nhu, tài kém, u mê mà ở vị dương, chí hăng; còn 4 bản chất cương, có tài, sáng suốt mà ở vị âm, biết sợ hãi, thận trọng.

5. :

Cửu ngũ: Quyết lý, trinh lệ.

Dịch: Hào 5, dương : Quyết tâm hành động quá thì tuy chính đáng cũng có thể nguy.

Giảng: Hào 5 đắc chính, đắc trung ,rất tốt, nhưng ở địa vị chí tôn trong quẻ Lý (nói về cách ở đời) thì e có lòng cương quyết quá mà tự thị, ỷ thế, mà hóa nguy.

6. : , ,

Thượng cửu: Thị lý, khảo tường, kỳ toàn, nguyên cát.

Dịch: Hào trên cùng, dương, xem cách ăn ở trong đời người, cho nên Hào từ diễn ý nghĩa của toàn quẻ chứ không diễn ý nghĩa của riêng hào cuối. Cũng là một lệ ngoại như hào cuối cùng quẻ Tiểu súc.

Quẻ này tên là Lí có nghĩa là lễ, là dẫm lên, nhưng cả 6 hào đều nói về cách ăn ở trong suốt đời người : mới ra đời thì phải giữ tính chất phác trong trắng, rồi sau giữ vững đường chính (hào 2); biết sức mình, đừng tự phụ (hào 3) để tránh nguy, biết thận trọng, sợ hãi thì tốt (hào 4), và ở địa vị cao nhất, đừng ỷ thế mà cương quyết quá (hào 5), cách ăn ở được như vậy cho tới cuối đời thì tốt không gì bằng.

Chúng ta để ý: Quẻ này cũng chỉ có một hào âm mà không có nghĩa thống lĩnh quần dương như quẻ tiểu súc. Như vậy là biến dịch.

Quà tặng cho khách hàng:

Với các sản phẩm bằng ngọc và đá quý tự nhiên sẽ có kèm chứng thư kiểm định đá quý cho từng sản phẩm – Chúng tôi cam kết bán hàng xịn – Bạn tự tin tặng quà cao cấp – Người nhận hài lòng sung sướng

Với các sản phẩm do chúng tôi bán ra cho các bạn sẽ được sư phụ tại chùa Phúc Khánh Hà Nội khai quang, trì chú theo thông tin gia chủ, chọn ngày giờ đẹp để bạn an vị tại nhà hay văn phòng cơ quan

Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 10 thiên trạch lý

Nguồn:  Sưu tầm

Kính Mời Quý Khách Tham Khảo Các Sản Phẩm Khác Tại Phong Thủy Và Đời Sống . Com theo danh mục dưới đây:

Tỳ Hưu

Tỳ Hưu Đeo Cổ

Tỳ Hưu Trang Sức

Ty Huu

Tỳ Hưu Bằng Đồng Bột Đá

Nhẫn Tỳ Hưu

Nhan Ty Huu

Thiềm Thừ, Coc Phong Thủy

Đá Phong Thủy

Vật Phẩm Phong Thủy

Phật Di Lặc

Phat Di Lac

Hồ Lô – Rồng – Rùa – Kỳ Lân – Sư Tử - Quan Công – Hổ

Phat Ba Quan Am

Gậy Như Ý

Bắp Cải Phong Thủy

Cá Kim Long Phong Thủy

Ngựa Trong Phong Thủy

Hoa Mẫu Đơn

Phong Thủy Luân

Chuông Gió Phong Thủy

Long Quy – Rùa Đầu Rồng

Tháp Văn Xương Phong Thủy,

Mèo Phong Thủy

Bộ Phúc Lộc Thọ Tam Đa

Rồng Phong Thủy

Thuyền Buồm Phong Thủy

Tiền Xu Cổ Phong Thủy

Voi Phong Thủy

Kim Nguyên Bảo

Ấn Ngọc, Ấn Rồng, Ấn Ngọc Tỳ Hưu

Hạc Uyên Ương Phong Thủy

Quà Tặng Phong Thủy

Quà tặng mừng tân gia – khai trương

Quà Tặng Mừng Thọ

Quà Cưới – Quà Tặng Kỷ Niệm Ngày Cưới

Quà Tặng Cặp Hiếm Muộn Cầu Con

Quà Mừng Nhập Học – Tốt Nghiệp

Quà Tặng Đầy Tháng

Quà Biếu Tặng Sếp

Đá Quý

Hổ Phách (Amber)

Đá Thạch Anh Tím (Amethyst)

Thạch Anh Hồng (Rose Quartz)

Thạch Anh Vàng (Citrine Quartz)

Thạch Anh Ám Khói (Smoky Quartz)

Thạch Anh Tóc (Rutil Quartz)

Thạch Anh Đen

Thạch Anh Trắng (Quartz)

Đá Mắt Hổ (Tiger Eye Quartz)

Ngọc Phỉ Thúy (Natural Jadeite),

Đá Ruby Đỏ (Hồng Ngọc)

Đá Saphia (Đá Sapphire)

Đá Thiên Thạch (Tectite)

Đá Mặt Trăng (Moonstone)

Đá Garnet (Ngọc Hồng Lựu)

Ngọc Thiên Nhiên Miến Điện

Ngọc Lục Bảo (Emerald)

Aquamarine (Ngọc Xanh Biển)

Đá Agate

Đá Flourite (Flourit)

Đá Peridot

Đá rhodochrosite

Opal, Opan, Ngọc Mắt Mèo

Ngọc Lam (Turquoise)

Đá Topaz

Đá Mã Não

Kim Cương (Diamond)

Ngọc Trai (Natural Pearl)

Cây Tài Lộc Đá Quý Thạch Anh

Ngọc Bội

Dịch Vụ Thầy Phong Thủy Giỏi Nhất Việt Nam

Dịch Vụ Thầy Phong Thủy

Hướng Dẫn Khai Quang, Trì Chú Tỳ Hưu Thiểm Thừ và Các Vật Phẩm Phong Thủy tại ngôi chùa Linh Thiêng (Chú trên Điện Tam Bảo theo thong tin gia chủ)

Khai Quang Điểm Nhãn Tỳ Hưu Thiềm Thừ

 

Tin tức mới nhất
Tin cùng loại
     
 
Quý khách nhận được sản phẩm nhưng không vừa ý - Không hài lòng về sản phẩm và chất lượng phục vụ. Gọi ngay 0914.666.284
 
Nội Dung Đã Được Đăng Ký Giữ Bản Quyền DMCA ®​

Showroom: 35A Huỳnh Văn Bánh - Phường 17 - Quận Phú Nhuận - TP.HCM
Điện thoại: 028.66.535.888/0914.666.284 - Mrs.Trang - email: phongthuyvadoisong@gmail.com
 
Phiên bản Mobile