Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào,
thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương
pháp đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ cụ thể như sau:
Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 6 thiên thủy tụng
Dùng ba đồng tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng,
và quy ước: 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng
tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn
hỏi.
Khi dùng 3 đồng tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để
im trong vài phút làm cho từ trường của đồng tiền và từ trường của con người
liên thông với nhau.
Trong cuộc sống hằng ngày, bất cứ việc gì có liên quan
cũng làm ta xúc cảm. Xúc cảm thì sẽ phát ra thông tin, nên chỉ cần ở trong lòng
chăm chú nghĩ về việc mình dự đoán, đó gọi là tập trung ý niệm, sẽ phát tin tức
ra ngoài.
Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung thì đồng tiền
mới thông qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách chính xác trung thực qua
mặt sấp, mặt ngửa của nó.
Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh
tề, tập trung vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài
phút cho tinh thần tập trung thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3
đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo tất cả 6 lần để lập quẻ.
Kết quả gieo quẻ:
- 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — —
- 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———
- 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — —
x
- 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ———
o
Hào có vòng tròn “o” là hào dương động, hào có dấu “x” gọi
là hào âm động.
Trong quẻ hào có vòng tròn “o” và hào có dấu “x” gọi là
hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương.
Trong một quẻ sáu hào toàn động thì toàn biến, sáu hào đều
không động là không biến. Một vạch liền là “thiếu dương”, 2 vạch đứt là “thiếu
âm”. Vòng tròn “o” là “lão dương” chủ về việc quá khứ, dấu “x” là “lão âm” chủ
về việc tương lai. Vòng tròn “o” là hào động, dấu “x” là hào biến. Dưới đây là
1 quẻ làm ví dụ:
Thứ tự quẻ theo các lần sắp xếp từ dưới lên:
Lần 6: N N N - 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi
thêm: — — x
Lần 5: N N S - 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch
liền : ———
Lần 4: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Lần 3: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : —
—
Lần 2: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : — —
Lần 1: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì
lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là
kim trên, mộc dưới, là quẻ “Trạch lôi tùy”.
Quẻ ngoại: Đoài vi trạch.
Lần 6: N N N - 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi
thêm: — — x
Lần 5: N N S - 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp: Hào dương một vạch
liền : ———
Lần 4: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Quẻ nội: Chấn vi lôi.
Lần 3: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : — —
Lần 2: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : — —
Lần 1: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Người xưa trong thực tiễn dự đoán đã phát hiện bát quái
và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau.
Căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn đã tổng kết ra các thuộc
tính của các quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có
thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “tượng
hào”.
Để cung cấp cho độc giả tham khảo, dưới đây xin giới thiệu
ý nghĩa của từng quẻ Dịch trong 64 quẻ Dịch, và ý nghĩa của từng tượng hào
trong mỗi quẻ Dịch.
Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 6 thiên thủy tụng
Quẻ 06 :|:||| Thiên Thủy Tụng (訟 sòng)
Quẻ Thiên Thủy Tụng đồ hình :|:||| quẻ Thiên Thủy Tụng
còn gọi là quẻ Tụng 訟
(sõng), là quẻ thứ 06 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là ☵ (:|: 坎 kản)
Khảm hay Nước (水) và
Ngoại quái là ☰ (||| 乾 qiàn) Càn hay Trời (天).
Giải nghĩa: Luận dã. Bất hòa. Bàn cãi, kiện tụng, bàn
tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. Đại tiểu bất hòa chi tượng: tượng lớn nhỏ
không hòa.
Phục Hy ghi: Nhu giả ẩm thực chi đạo dã, ẩm thực tất hữu
tụng, cố thụ chi dĩ tụng.
Văn Vương ghi thoán từ: Tụng, hữu phu, trất, dịch. Trung
cát, chung hung. Lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên (訟: 有孚, 窒, 惕. 中吉, 終凶. 利見大人. 不利涉大川).
Chu Công viết hào từ:
Sơ lục: Bất vinh sở sự, tiểu hữu ngôn, chung cát.
Cửu nhị: Bất khắc tụng, quy nhi bô, kỳ ấp nhân tam bách hộ,
vô sảnh.
Lục tam: Thực cựu đức, trinh lệ, chung cát. Hoặc tòng vương
sự, vô thành.
Cửu tứ: Bất khắc tụng, phục tức mệnh, du, an trinh cát.
Cửu ngũ: Tụng, nguyên cát.
Thượng cửu: Hoặc tích chi bàn đái, chung triêu, tam sỉ
chi.
Tự quái truyện đã cho Nhu là ăn uống, cho nên giảng rằng
vì (vấn đề) ăn uống mà người ta sinh ra tranh nhau, rồi kiện nhau, cho nên sau
quẻ Nhu là quẻ Tụng (có nghĩa là kiện cáo)
Thoán từ:
訟 . 有 孚 , 窒, 惕 . 中 吉 . 終 凶 . 利 見 大 人 . 不 利 涉 大 川.
Tụng: Hữu phu, trất, dịch. Trung cát, chung hung
Lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên.
Dịch: Kiện cáo vì mình tin thực mà bị oan ức (trất), sinh
ra lo sợ (dịch). Nếu giỡ đạo trung (biện bạch được rồi thì thôi) thì tốt lành,nếu
kiện cho đến cùng thì xấu. Tìm được bậc đại nhân (công minh) mà nghe theo thì
chỉ có lợi, nếu không thì như lội qua sông lớn (nguy), không có lợi.
Giảng: Theo tượng quẻ này có thể giảng: người trên ( quẻ
Càn) là dương cương, áp chế người dưới,mà người dưới ( quẻ Khảm) thì âm hiểm, tất
sinh ra kiện cáo, hoặc cho cả trùng quái chỉ là một người, trong lòng thì nham
hiểm (nội quái là Khảm), mà ngoài thì cương cường (ngoại quái là Càn), tất sinh
sự gây ra kiện cáo.
Thoán từ của Chu Công không hiểu hai cách đó mà cho quẻ
này là trường hợp một người có lòng tin thực (hữu phu) mà bị oan ức, vu hãm,
không có người xét rõ cho, cho nên lo sợ, phải đi kiện. Nếu người đó giữ đạo
trung như hào 2 (đắc trung), nghĩa là minh oan được rồi thì thôi, thì sẽ tốt, nếu
cứ đeo đuổi cho tới cùng, quyết thắng, không chịu thôi, thì sẽ xấu.
Quẻ khuyên người đó nên đi tìm bậc đại nhân công minh (tức
hào 5 - ứng với hào 2, vừa trung ,chính, vừa ở ngôi cao), mà nghe lời người đó
thì có lợi; nếu không thì là tự mình tìm sự nguy hại, như lội qua sông lớn.
Đại tượng truyện đưa ra một cách giảng khác nữa: Càn (trời)
có xu hướng đi lên; Khảm (nước) có xu hướng chảy xuống thấp, như vậy là trái ngược
nhau, cũng như hai nơi bất đồng đạo, tranh nhau mà sinh ra kiện cáo. Và Đại tượng
truyện khuyên người quân tử làm việc gì cũng nên cẩn thận từ lúc đầu để tránh
kiện cáo.
Hào từ:
1. 初 六: 不 永 所 事 , 小 有 言 , 終 吉 .
Sơ lục: Bất vinh sở sự, tiểu hữu ngôn, chung cát.
Dịch: Hào 1 âm: đừng kéo dài (vụ kiện) làm gì, tuy bị
trách một chút, nhưng sau được tốt.
Giảng: Hào 1, âm nhu ở dưới, được hào 4 cương kiện ở trên
ứng viện, tức là có chỗ dựa; nhưng đừng nên ỷ thế sinh sự kéo dài vụ kiện; có bị
trách một chút thì cũng thôi, kết quả được biện minh, thế là tốt.
2. 九 二: 不 克 訟 , 歸 而 逋. 其 邑 人 三 百 戶, 无 眚.
Cửu nhị: Bất khắc tụng, qui nhi bô. Kì ấp nhân tam bách hộ,
vô sảnh.
Dịch: Hào 2, dương : không nên kiện, lui về mà tránh đi, ấp
mình chỉ có ba trăm nóc nhà thôi (ý nói địa vị mình thấp, thế mình nhỏ), như vậy
thì không bị họa.
Giảng: Trong phần I, chương IV, chúng tôi đã nói: các hào
ứng với nhau (1 với 4, 2 với 5, 3 với 6) phải một dương một âm thì mới có
“tình” với nhau, mới đứng vào một phe, viện trợ nhau, tức trường hợp hào 1 và
hào 4 quẻ này; nếu cả hai cùng là dương hay là âm thì tuy ứng nhau đấy, nhưng
có thể kị nhau, cũng như hào 2 và hào 5 quẻ này. Hai hào này đều là dương cả,
cho nên coi là địch nhau, đứng vào hai phe ở trong quẻ tụng (kiện cáo).
Hào 2 ở dưới, trung chứ không chính, ở giữa nội quái là
Khảm (hiểm) lại bị hai hào âm 1 và 3 vậy, nên thế yếu, muốn kiện hào 5 (vì 2 có
tính dương cương) nhưng thế không địch nổi, vì 5 trung , chính lại ở ngôi cao.
Dưới kiện trên khác gì trứng chọi đá, không nên, thà rút lui về, tránh đi còn hơn,
như vậy không bị tội lỗi.
Tiểu tượng truyện còn dặn thêm: nếu dưới mà kiện trên,
tai họa tới là tự mình vơ lấy đấy: hoạn chí xuyết (cũng đọc là chuyết, là đoát)
dã:
3. 六 三 : 食 舊 德, 貞 厲, 終 吉 . 或 從 王 事 , 无 成.
Lục tam: Thực cựu đức, trinh lệ,
Chung cát; hoặc tòng vương sự, vô thành.
Dịch: Hào 3 âm, Cứ (yên ổn) hưởng cái đức (ân trạch) cũ của
mình (Chu Hi hiểu là giữ cái nếp cũ), ăn ở cho chính đáng mà thường để lòng lo
sợ thì kết quả sẽ tốt; nếu phải đi theo làm với người trên (chữ vương ở đây trở
người trên, không nhất định là vua), thì cũng đừng mong thành công.
Giảng: Hào 3 đã âm nhu lại bất chính (vì hào âm mà ở ngôi
dương, ở chông chênh trên cùng quẻ Khảm (hiểm), chung quanh đều là kẻ thích gây
sự, kiện cáo (vì hào 2 và 4 đều là dương), cho nên 3 thường phải lo sợ (lệ), nếu
hiểu vậy mà biết giữ gìn thì rốt cuộc sẽ yên ổn.
Hào 3 có hào 5 ở trên ứng và có “tình” với mình, 6 là dương
cương lại là bề trên (ngôi cao), nên có khi lôi kéo 3 theo nó; trong trường hợp
đó, 3 nên an phận thủ thường, cứ phục tùng 6, đừng mong thành công (chẳng hạn 6
muốn đứng ra kiện, kéo 3 theo thì 3 chỉ nên giúp 6 lấy lệ thôi, đừng ham lập
công).
4. 九 四 : 不克 訟 , 復 即 命, 渝 , 安 貞 吉 .
Cửu tứ: Bất khắc tụng, phục tức mệnh, du, an trinh cát.
Dịch: Hào 4, dương : không thể kiện cáo được, trở lại
theo thiên mệnh (lẽ chính đáng), đổi ý đi, ở yên theo điều chính thì tốt.
Giảng: Hào này dương cương mà bất trung, bất chính, “tượng”
một người ham kiện cáo. Nhưng không thể kiện ai được: kiện 5 thì 5 ở trên mình,
ngôi tôn, không dám kiện; kiện 3 thì 3 nhu thuận, chịu thua trứơc rồi; kiện 2
thì 2 vừa cương, chính , trung, sáng suốt, đã tiên liệu rồi, không chịu kiện;
còn 1 thì đã về phe với 4. Đành phải bỏ ý ham kiện đi, theo lẽ phải, ở yên, giữ
điều chính, như vậy thì tốt.
5. 九 五 : 訟, 元 吉 .
Cửu ngũ: Tụng, nguyên cát.
Dịch: Hào 5 dương : xử kiện hay đi kiện, đều rất tốt.
Giảng : Hào 5 này ở ngôi chí tôn, cương mà minh, trung và
chính. Nếu là người xử kiện thì là bậc có đức, có tài (như Bao Công); nếu là người
đi kiện thì gặp đựơc quan tòa có đức, có tài. Không gì tốt bằng.
6. 上 九 : 或 錫 之 鞶 帶 , 終 朝, 三 褫 之.
Thượng cửu: hoặc tích chi bàn đái, chung triêu, tam sỉ
chi.
Dịch: hào trên cùng, dương : (kiện ) may mà được cái đai
lớn (của quan chức) thì trong một buổi sáng sẽ bị cướp ba lần.
Giảng: Hào dương này ở trên cùng quẻ Tụng là kẻ rất thích
kiện, kiện tới cùng. Nó ở ngôi 6 là bất chính, cho nên dù có may ra được kiện,
thì chẳng bao lâu cũng sẽ mất hết, rốt cuộc vẫn không lợi.
Quẻ tụng này ý nghĩa các hào rất nhất trí, sáng sủa.
Trước sau chỉ là răn người ta đừng ham tranh nhau kiện cáo:
hào 3 không kiện với ai, tốt; hào 2 muốn kiện mà sau thôi không kiện, cũng tốt;
hào 1 bị kiện thì nên nhường nhịn một chút, rốt cuộc sẽ tốt, duy có hào 6 bằng
kiện tới cùng thì dù có thắng, cũng hóa xấu.
Còn hào 5 diễn cái ý: có một Tòa án công minh thì phục
cho dân biết bao.
Quà
tặng cho khách hàng:
Với các sản phẩm bằng ngọc và đá quý
tự nhiên sẽ có kèm chứng thư kiểm định đá quý cho từng sản phẩm – Chúng tôi cam
kết bán hàng xịn – Bạn tự tin tặng quà cao cấp – Người nhận hài lòng sung sướng
Với các sản phẩm do chúng tôi bán ra
cho các bạn sẽ được sư phụ tại chùa Phúc Khánh Hà Nội khai quang, trì chú theo
thông tin gia chủ, chọn ngày giờ đẹp để bạn an vị tại nhà hay văn phòng cơ quan
Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 6 thiên thủy tụng
Nguồn:
Sưu tầm
Kính
Mời Quý Khách Tham Khảo Các Sản Phẩm Khác Tại Phong Thủy Và Đời Sống . Com theo
danh mục dưới đây:
Tỳ
Hưu
Tỳ Hưu
Đeo Cổ
Tỳ Hưu
Trang Sức
Ty
Huu
Tỳ Hưu Bằng
Đồng Bột Đá
Nhẫn
Tỳ Hưu
Nhan
Ty Huu
Thiềm
Thừ, Coc
Phong Thủy
Đá
Phong Thủy
Vật
Phẩm Phong Thủy
Phật
Di Lặc
Phat
Di Lac
Hồ
Lô – Rồng – Rùa – Kỳ Lân – Sư Tử - Quan Công – Hổ
Phat
Ba Quan Am
Gậy
Như Ý
Bắp
Cải Phong Thủy
Cá
Kim Long Phong Thủy
Ngựa
Trong Phong Thủy
Hoa
Mẫu Đơn
Phong
Thủy Luân
Chuông
Gió Phong Thủy
Long
Quy – Rùa Đầu Rồng
Tháp
Văn Xương Phong Thủy,
Mèo
Phong Thủy
Bộ
Phúc Lộc Thọ Tam Đa
Rồng
Phong Thủy
Thuyền
Buồm Phong Thủy
Tiền
Xu Cổ Phong Thủy
Voi
Phong Thủy
Kim Nguyên
Bảo
Ấn
Ngọc, Ấn Rồng, Ấn Ngọc Tỳ Hưu
Hạc
Uyên Ương Phong Thủy
Quà
Tặng Phong Thủy
Quà
tặng mừng tân gia – khai trương
Quà
Tặng Mừng Thọ
Quà
Cưới – Quà Tặng Kỷ Niệm Ngày Cưới
Quà
Tặng Cặp Hiếm Muộn Cầu Con
Quà
Mừng Nhập Học – Tốt Nghiệp
Quà
Tặng Đầy Tháng
Quà
Biếu Tặng Sếp
Đá
Quý
Hổ
Phách (Amber)
Đá
Thạch Anh Tím (Amethyst)
Thạch
Anh Hồng (Rose Quartz)
Thạch
Anh Vàng (Citrine Quartz)
Thạch
Anh Ám Khói (Smoky Quartz)
Thạch
Anh Tóc (Rutil Quartz)
Thạch
Anh Đen
Thạch
Anh Trắng (Quartz)
Đá
Mắt Hổ (Tiger Eye Quartz)
Ngọc
Phỉ Thúy (Natural Jadeite),
Đá
Ruby Đỏ (Hồng Ngọc)
Đá
Saphia (Đá Sapphire)
Đá
Thiên Thạch (Tectite)
Đá
Mặt Trăng (Moonstone)
Đá
Garnet (Ngọc Hồng Lựu)
Ngọc
Thiên Nhiên Miến Điện
Ngọc
Lục Bảo (Emerald)
Aquamarine
(Ngọc Xanh Biển)
Đá Agate
Đá
Flourite (Flourit)
Đá
Peridot
Đá
rhodochrosite
Opal,
Opan, Ngọc Mắt Mèo
Ngọc
Lam (Turquoise)
Đá
Topaz
Đá
Mã Não
Kim
Cương (Diamond)
Ngọc
Trai (Natural Pearl)
Cây
Tài Lộc Đá Quý Thạch Anh
Ngọc Bội
Dịch Vụ Thầy Phong Thủy Giỏi Nhất Việt Nam
Dịch Vụ Thầy Phong Thủy
Hướng Dẫn Khai Quang, Trì Chú Tỳ Hưu Thiểm
Thừ và Các Vật Phẩm Phong Thủy tại ngôi chùa Linh Thiêng (Chú trên Điện Tam Bảo
theo thong tin gia chủ)
Khai Quang Điểm Nhãn Tỳ Hưu Thiềm Thừ