Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào,
thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương
pháp đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ cụ thể như sau:
Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 1 thuần càn
Dùng ba đồng tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng,
và quy ước: 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng
tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn
hỏi.
Khi dùng 3 đồng tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để
im trong vài phút làm cho từ trường của đồng tiền và từ trường của con người
liên thông với nhau.
Trong cuộc sống hằng ngày, bất cứ việc gì có liên quan
cũng làm ta xúc cảm. Xúc cảm thì sẽ phát ra thông tin, nên chỉ cần ở trong lòng
chăm chú nghĩ về việc mình dự đoán, đó gọi là tập trung ý niệm, sẽ phát tin tức
ra ngoài.
Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung thì đồng tiền
mới thông qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách chính xác trung thực qua
mặt sấp, mặt ngửa của nó.
Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh
tề, tập trung vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài
phút cho tinh thần tập trung thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3
đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo tất cả 6 lần để lập quẻ.
Kết quả gieo quẻ:
- 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — —
- 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền
: ———
- 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — —
x
- 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi
: ——— o
Hào có vòng tròn “o” là hào dương động, hào có dấu “x” gọi
là hào âm động.
Trong quẻ hào có vòng tròn “o” và hào có dấu “x” gọi là
hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương.
Trong một quẻ sáu hào toàn động thì toàn biến, sáu hào đều
không động là không biến. Một vạch liền là “thiếu dương”, 2 vạch đứt là “thiếu
âm”.
Vòng tròn “o” là “lão dương” chủ về việc quá khứ, dấu “x”
là “lão âm” chủ về việc tương lai. Vòng tròn “o” là hào động, dấu “x” là hào biến.
Dưới đây là 1 quẻ làm ví dụ:
Thứ tự quẻ theo các lần sắp xếp từ dưới lên:
Lần 6: N N N - 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi
thêm: — — x
Lần 5: N N S - 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch
liền : ———
Lần 4: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Lần 3: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : — —
Lần 2: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : — —
Lần 1: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì
lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là
kim trên, mộc dưới, là quẻ “Trạch lôi tùy”.
Quẻ ngoại: Đoài vi trạch.
Lần 6: N N N - 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi
thêm: — — x
Lần 5: N N S - 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp: Hào dương một vạch
liền : ———
Lần 4: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Quẻ nội: Chấn vi lôi.
Lần 3: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : — —
Lần 2: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : — —
Lần 1: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Người xưa trong thực tiễn dự đoán đã phát hiện bát quái
và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau.
Căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn đã tổng kết ra các thuộc
tính của các quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có
thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “tượng
hào”.
Để cung cấp cho độc giả tham khảo, dưới đây xin giới thiệu
ý nghĩa của từng quẻ Dịch trong 64 quẻ Dịch, và ý nghĩa của từng tượng hào
trong mỗi quẻ Dịch.
Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 1 thuần càn
Quẻ 01 |||||| Thuần Càn (乾
qián)
Quẻ Thuần Càn đồ hình |||||| còn gọi là quẻ Càn (乾 qián), tức Trời là quẻ số 1 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết
hợp bởi Nội quái là: ☰
(||| 乾 qián) Càn hay Trời (天) và Ngoại quái là: ☰ (|||
乾 qián) Càn hay Trời (天).
Giải nghĩa: Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe
mạnh, đức không nghỉ. Nguyên hanh lợi trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu,
lớn lên, toại chí, hóa thành.
Phục Hy ghi: quẻ hoàn toàn thuộc tính cương kiện.
Văn Vương ghi THOÁN TỪ:
DỊCH: Quẻ Càn, mở nghiệp lớn, có bốn đức: Có sức sáng tạo
lớn lao (nguyên), thông suốt và thuận tiện (hanh), lợi ích thích đáng (lợi),
ngay thẳng và bền vững (trinh).
Càn: nguyên, hanh, lợi, trinh (乾: 元, 亨, 利, 貞).
CHIÊM: (coi điềm lành, dữ) ♦ Quẻ này có 3 hào tốt - đánh
dấu là (o) . ♦ Quẻ Bát Thuần Càn do 2 đơn quái Càn chồng lên nhau, vì vậy có
cùng tên, tượng quẻ, và tính cách với đơn quái Càn. ♦ Nếu là phái nữ mà gặp quẻ
Bát Thuần Càn thì có nghĩa là người nữ này quá Dương. Họ cần Âm tức là mềm mỏng,
dịu dàng hơn nữa. Nếu không thì sẽ gặp trở ngại. ♦ Con hươu ở trên mây, thiên lộc,
được hưởng bổng lộc trời ban. ♦ Thợ mài dũa ngọc, người ta phải chăm chỉ học tập
để thành người hữu dụng. ♦ Trăng tròn trên bầu trời, ánh sáng tỏa ra khắp nơi nơi.
♦ Một ông quan đang trèo lên thang ngắm trăng, thăng quan tiến chức nhanh chóng
và liên tục. ♦ Nếu bạn đang đau ốm thì quẻ này liên quan đến não bộ, phổi hoặc
hệ thần kinh. ♦ Đây là quẻ thuộc tháng tư, tốt về mùa xuân và đông, xấu về mùa
hạ.
HÌNH: có 6 con rồng ngự trên trời. Lục long ngự thiên.
TƯỢNG: Quảng đại bao dung.
KHÍ CHẤT: Quyền biến
DÁNG: Con ngựa.
HÀO TỪ do Chu Công viết :
1- Rồng còn ẩn náu, chưa dùng được.
Sơ cửu: tiềm long vật dụng. 初九。潛龍勿用。Sơ 初-
hào đầu tiên, tính từ dưới lên. Cửu 九–
danh từ chỉ hào dương. Tiềm 潛- cất
kín, giấu ở bên trong. Long 龍-
con rồng. Vật 勿- chớ, không nên,
không được. Dụng 用- ứng
dụng.
2- Rồng đã hiện ở cánh đồng, ra mắt đại nhân thì lợi.(o)
Cửu nhị: hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân. 九二。現龍在田,利見大人。Cửu
Nhị 九二 - hào thứ 2 dương. Hiện 現 - biểu hiện, hiện lên, hiện ra. Tại 在 - ở. Điền 田 - đồng
ruộng, đất trồng. Kiến 見 – gặp,
gặp mặt. Lợi kiến Đại nhân 利見大人 ý
nói người có tài đức, cả người lập thân và người thành đạt. Hai loại người đó nên
gặp nhau và hợp lực với nhau thì đều cùng có lợi.
3- Người quân tử suốt ngày hăng hái tự cường, đến tối vẫn
còn thận trọng như lo sợ, Nguy hiểm nhưng không có lỗi.(o).
Cửu tam: quân tử chung nhật càn càn, tịch dịch nhược, lệ,
vô cữu.九三。君子終日乾乾。夕惕若,厲,無咎。Kiền
kiền 乾乾 - hăng hái hoạt động. Tịch 夕– buổi
tối. Dịch 惕 – kinh sợ. Tịch dịch
nhược 夕惕若 – đến tối vẫn còn ưu tư lo
lắng. Lệ 厲 – nguy hiểm. Vô 無 – không. Cữu 咎 – lỗi
lầm.
4- Như con rồng có khi bay nhảy, có khi nằm trong vực,
không mắc lỗi.
Cửu tứ: hoặc dược, tại uyên, vô cữu. 九四。或躍在淵,無咎。Hoặc
或 – có thể thế này, có thể thế
kia. Dược 躍 – nhảy lên. Uyên 淵 – vực thẳm.
5- Rồng bay trên trời, ra mắt đại nhân thì lợi.
Cửu ngũ: phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân. 九五。飛龍在天,利見大人。Phi 飛 – bay.
Khổng Tử giải thích: Vạn vật đồng thanh tương ứng, đồng
khí tương cầu, thủy lưu thấp 水流濕 nước
chảy chỗ trũng, hỏa tựu táo 火就燥 lửa
tìm đến chỗ khô, vân tòng long 雲從龍 mây
theo rồng, phong tòng hổ 風從虎 gió
theo hổ, thánh nhân tác nhi vạn vật đổ 聖人柞而萬物睹
thánh nhân ra đời vạn vật trông theo. Bản hồ thiên giả thân thượng 本乎天者親上 vật nào gốc ở trời thì thân thuộc với cõi
trên. Bản hồ địa giả thân hạ 本乎地者親下 vật
nào gốc ở đất thì thân thuộc với cõi dưới.
6- Rồng lên cao quá, có hối hận.
Thượng cửu: kháng long hữu hối.上九。亢龍有悔。Thượng 上 –
hào trên cùng. Kháng 亢 –
cao, cao hết mức, quá. Hối 悔 – hối
hận.
Khi đọc hào này Khổng Tử nói: quí mà không có ngôi vị,
cao mà không có dân, người hiền ở dưới lại không giúp, cứ vậy mà hành động tất
phải hối hận. 子曰:貴而無位,高而無民, 賢人在下位而無輔,是以動而有悔也. Tử
viết: quý nhi vô vị, cao nhi vô dân, hiền nhân tại hạ vị nhi vô phụ, thị dĩ động
nhi hữu hối dã.
7- Xuất hiện bầy rồng không có đầu, tốt.(o)
Dụng cửu: Hiện quần long vô thủ, cát. 用九。現群龍無首,吉。Quần
long 群龍– bầy rồng. Thủ 首– đầu,
người đứng đầu, thủ lãnh. Cát 吉 – tốt.
Dụng cửu 用九 – chỉ có ở quẻ Càn.
Và ở quẻ Khôn là Dụng lục 用六 các
quẻ khác không có.
Chu Hy giảng: Gặp quẻ càn này mà sáu hào dương đều biến
ra âm cả, tức là cương mà biến ra nhu, thì tốt. Thánh nhân dùng cái tượng bầy rồng
sáu hào dương mà không đầu tức là nhu để diễn ý đó.
Hàn Phi nói: Như mặt trời mặt trăng sáng chiếu, bốn mùa vận
hành, mây trăng gió thổi, vua đừng để trí lụy tâm, đừng để điều riêng hại mình.
Gởi trị loạn nơi pháp thuật, giao phải trái nơi thưởng phạt, phó nặng nhẹ nơi
quyền hành.
Khổng Tử giải nghĩa:
•
Trong thoán truyện:
Càn, Nguyên: đại tại càn nguyên, vạn vật tư thỉ, nải thống
thiên.
Hanh: Vân hành vũ hí, phẩm vật lưu hình. Đại minh chung
thỉ, lục vị thì thành, thì thừa lục long, dĩ ngự thiên.
Lợi, Trinh: Càn đạo biến hóa, các chính tính mệnh, bảo hợp
thái hòa, nãi lợi trinh. Thủ xuất thứ vạt, vạn quốc hoàn minh.
•
Trong đại tượng truyện:
Trời dịch chuyển mạnh mẽ, người quân tử tự cường phấn đấu
vươn lên không ngưng nghỉ.
Thiên hành kiện, quân tử dĩ tự cường bất tức. 象曰:天行健, 君子以自強不息. Thiên 天 –
trời. Hành 行 – biến đổi không ngừng,
dịch chuyển, vận động, bước chân đi. Kiện 健 –
khỏe, khỏe khoắn, mạnh mẽ, tráng kiện. Quân tử 君子 –
người quân tử. Dĩ 以– lấy,
dùng. Tự cường 自強– tự
cường. Bất tức 不息–
không ngơi nghỉ.
Hào từ :
Từ đây trở xuống là Hào từ, lời Chu Công đoán về mỗi hào.
初 九: 潛 龍 勿 用
Sơ cửu: Tiềm long vật dụng.
Dịch : hào 1 dương: Rồng còn ẩn náu, chưa (đem tài ra)
dùng được.
Giảng: Người Trung Hoa cho con rồng là thần vật, rất biến
hóa, lúc ẩn lúc hiện, mà lại thuộc về lòai dương, cho nên chu Công dùng nó để
cho ta dễ thấy ý nghĩa các hào – đều là dương cả - trong quẻ Càn.
Hào 1, ở dưới thấp nhất, cho nên ví nó với con rồng còn nấp
ở dưới vực sâu, chưa thể làm mây biến hóa được, còn phải đợi thời. Ý nghĩa rất
rõ, Tiểu tượng truyện không giảng gì thêm. Còn Văn Ngôn truyện thì bàn rộng ra
về cách sử sự của bâc thánh nhân, người quân tử : chưa gặp thời thì nên tu đức,
luyện tài, không vì thế tục mà đổi chí, không cầu danh, ở ẩn, không ai biết
mình cũng không buồn, không gì lay chuyển được chí của mình.
九 二 : 見 龍 在 田 . 利 見 大 人 .
Cửu nhị: Hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân.
Dịch: Hào 2, dương: rồng đã hiện ở cánh đồng, ra mắt đại
nhân thì lợi.
Giảng: hào 2 là dương, ở giữa nội quái là đắc trung, như
vậy là gặp thời, tài đức giúp ích cho đời được: lại thêm hào ứng với nó là hào
5, cũng là dương, cũng đắc trung (vì ở giữa ngọai quái); cho nên hào 2 có thể
ví với con rồng đã rời vực mà hiện lên cánh đồng; mà cũng như người có tài đức
gặp thời, nên kiến đại nhân).
Văn ngôn: khuyên người có tài đức gặp thời này nên giữ đức
tín, đức thận trọng trong ngôn, hành, tránh tà bậy, giữ lòng thành, giúp đời mà
không khoe công, như vậy là giữ được đức trung chính của hào 2.
九 三: 君 子 終 日 乾 乾, 夕 惕 若. 厲, 无 咎.
Cửu tam: Quân tử chung nhật càn càn, tịch dịch nhược. Lệ,
vô cữu.
Dịch: hào 3, dương: Người quân tử mỗi ngày hăng hái tự cường,
đến tối vẫn còn thận trọng như lo sợ. Nguy hiểm, nhưng không tôi lỗi.
Giảng: Hào 3 là dương lại ở vị ngôi dương, như vậy là rất
cương, mà không đắc trung. Hơn nữa, nó ở trên cùng nội quái mà chưa tiến lên ngọai
quái, nghĩa là ở một chỗ chông chênh, rất khó xử, cho nên bảo là nguy hiểm (lệ).
Nhưng nó vẫn là quân tử, có đức tự cường không ngừng, rất thận trọng, lúc nào
cũng như lo sợ, cho nên tuy gặp thời nguy mà cũng không đến nỗi tội lỗi.
Văn ngôn bàn thêm: người quân tử giữ trung tín để tiến đức;
sửa lời nói (lập ngôn) vững lòng thành để lập sự nghiệp . . .nhờ vậy mà thấu được
đạo lý, giữ được điều nghĩa làm được sự nghiệp tới cùng, ở địa vị cao mà không
kiêu, địa vị thấp mà không lo (coi tòan văn ở phần I, Chương II . .. )Lời
khuyên đó cũng tựa như lời khuyên ở hào 2
九 四: 或 躍, 在 淵, 无 咎.
Cửu tứ: Hoặc dược, tại uyên, vô cữu.
Dịch: Hào 4, dương: như con rồng có khi bay nhảy, có khi
nằm trong vực (biết tùy thời như thế thì) không lầm lỗi.
(Có người dịch là như con rồng có khi bay nhảy trên vực
sâu, không lầm lỗi).
Giảng: Hào 4 là dương ở vị (ngôi) âm, như vậy là bất
chính và bất trung; nó lại cũng như hào 3 ở địa vị chông chênh, mới rời nội
quái tiến lên ngọai quái, tiến chưa chắc đã tốt mà thóai thì dở dang. Cho nên
phải thận trọng xem xét thời cơ, nên tiến thì tiến (như con rồng bay nhảy) nếu
không thì chờ thời (con rồng nằm trong vực), cho nên Chu Công dùng chữ “hoặc”:
không nhất định.
Tuy bất chính, bất trung như nó có chất cương kiện (hào dương
trong quẻ Càn) nên cũng như hào 3 là bậc quân tử , biết giữ tư cách, biết tùy
thời, và rốt cuộc không có lỗi.
Hào này chỉ khác hào 3 ở chỗ nó có thể tiến được, còn hào
3 chưa thể tiến được.
Văn ngôn không giảng gì khác, chỉ khuyên người quân tử tiến
đức tu nghiệp, chuẩn bị cho kịp thời để có lúc ra giúp đời.
九 五 : 飛 龍 在 天 , 利 見 大 人.
Cửu ngũ: Phi long tại thiên, lợi kiến đại nhân.
Dịch: Hào 5, dương: Rồng bay trên trời, ra mắt kẻ đại
nhân thì lợi.
Giảng : Hào 5 là dương ở vị (ngôi) dương cao nhất trong
quẻ lại đắc trung (ở giữa ngọai quái), như vậy là có đủ những điều tốt,vừa cao
quí vừa chính trung. Nó lại được hào 2 ở dưới ứng với nó, mà hào 2 cũng cương
kiện, đắc trung như nó. Nó là hào tốt nhất trong quẻ , cho nên ví nó với con rồng
bay trên trời, và ngôi của nó là ngôi chí tôn (ngôi vua).
Chữ đại nhân (người có tài đức) trỏ cả hào 5 lẫn hào 2:
hai đại nhân ở hai hào đó nên gặp nhau, hợp lực với nhau thì có lợi.
Văn ngôn giảng thêm rất rõ và hay về bốn chữ lợi kiến đại
nhân: “đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu; nước chảy xuống thấp, lửa bén
tới chỗ khô; mây bay theo rồng, gió bay theo cọp, thánh nhân xuất hiện mà vạn vật
đều trông vào (…)
Mọi vật đều theo loài của nó” (Đồng thanh tương ứng, đồng
khí tương cầu; thủy lưu thấp, hỏa tựu táo, vân tòng long, phong tòng hổ, thánh
nhân tác nhi vạn vật đổ (…) các tùy kỳ loại dã).
上 九 . 亢 龍 有 悔.
Thượng cửu: Kháng long hữu hối.
Dịch: Hào trên cùng, dương: Rồng lên cao quá, có hối hận.
Giảng: hào dương này ở trên cao của quẻ , cương kiện đến
cùng rồi, như con rồng bay lên cao quá, không xuống được nữa, nếu vẫn còn hành
động thì sẽ có điều đáng tiếc, vì lẻ thịnh quá thì tất suy, đầy thì không được
lâu, (doanh bất khả cửu).
Văn ngôn : giảng thêm: Hào 5 địa vị rất quí (vì ở trên
cao hơn hết) nhưng không có ngôi, cao mà không có dân (vì hào 5 là vua mới có
dân), các người hiền ở dưới mình mà không giúp đỡ mình (vì hào 3 tuy ứng với
hào 6 nhưng lại ở nội quái, mà giữa hào 3 và hào 6 có hào 5 là vua làm chủ hào
3 rồi) cho nên hào 6 mà họat động thì tất có điều phải ăn năn.
Tóm lại thời của hào này là thời không nên họat động gì cả,
sớm rút lui đi thì còn giữ được tư cách người quân tử .
用 九 . 見 群 龍 無 首 . 吉 .
Dụng cửu: Kiến quần long vô thủ. Cát.
Dịch: (nghĩa từng chữ) Dùng hào dương: thấy bầy rồng
không có đầu, tốt.
Chú thích: chu Hi giảng: Gặp quẻ Càn này mà sáu hào (dương)
đều biến (ra âm) cả, tức là cương mà biến ra nhu, thì tốt. Thánh nhân dùng cái
tượng bầy rồng (sáu hào dương) mà không đầu (tức là nhu) để diễn ý đó.
Quà
tặng cho khách hàng:
Với các sản phẩm bằng ngọc và đá quý
tự nhiên sẽ có kèm chứng thư kiểm định đá quý cho từng sản phẩm – Chúng tôi cam
kết bán hàng xịn – Bạn tự tin tặng quà cao cấp – Người nhận hài lòng sung sướng
Với các sản phẩm do chúng tôi bán ra
cho các bạn sẽ được sư phụ tại chùa Phúc Khánh Hà Nội khai quang, trì chú theo
thông tin gia chủ, chọn ngày giờ đẹp để bạn an vị tại nhà hay văn phòng cơ quan
Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 1 thuần càn
Nguồn:
Sưu tầm
Kính
Mời Quý Khách Tham Khảo Các Sản Phẩm Khác Tại Phong Thủy Và Đời Sống . Com theo
danh mục dưới đây:
Tỳ
Hưu
Tỳ Hưu
Đeo Cổ
Tỳ Hưu
Trang Sức
Ty
Huu
Tỳ Hưu Bằng
Đồng Bột Đá
Nhẫn
Tỳ Hưu
Nhan
Ty Huu
Thiềm
Thừ, Coc
Phong Thủy
Đá
Phong Thủy
Vật
Phẩm Phong Thủy
Phật
Di Lặc
Phat
Di Lac
Hồ
Lô – Rồng – Rùa – Kỳ Lân – Sư Tử - Quan Công – Hổ
Phat
Ba Quan Am
Gậy
Như Ý
Bắp
Cải Phong Thủy
Cá
Kim Long Phong Thủy
Ngựa
Trong Phong Thủy
Hoa
Mẫu Đơn
Phong
Thủy Luân
Chuông
Gió Phong Thủy
Long
Quy – Rùa Đầu Rồng
Tháp
Văn Xương Phong Thủy,
Mèo
Phong Thủy
Bộ
Phúc Lộc Thọ Tam Đa
Rồng
Phong Thủy
Thuyền
Buồm Phong Thủy
Tiền
Xu Cổ Phong Thủy
Voi
Phong Thủy
Kim Nguyên
Bảo
Ấn
Ngọc, Ấn Rồng, Ấn Ngọc Tỳ Hưu
Hạc
Uyên Ương Phong Thủy
Quà
Tặng Phong Thủy
Quà
tặng mừng tân gia – khai trương
Quà
Tặng Mừng Thọ
Quà
Cưới – Quà Tặng Kỷ Niệm Ngày Cưới
Quà
Tặng Cặp Hiếm Muộn Cầu Con
Quà
Mừng Nhập Học – Tốt Nghiệp
Quà
Tặng Đầy Tháng
Quà
Biếu Tặng Sếp
Đá
Quý
Hổ
Phách (Amber)
Đá
Thạch Anh Tím (Amethyst)
Thạch
Anh Hồng (Rose Quartz)
Thạch
Anh Vàng (Citrine Quartz)
Thạch
Anh Ám Khói (Smoky Quartz)
Thạch
Anh Tóc (Rutil Quartz)
Thạch
Anh Đen
Thạch
Anh Trắng (Quartz)
Đá
Mắt Hổ (Tiger Eye Quartz)
Ngọc
Phỉ Thúy (Natural Jadeite),
Đá
Ruby Đỏ (Hồng Ngọc)
Đá
Saphia (Đá Sapphire)
Đá
Thiên Thạch (Tectite)
Đá
Mặt Trăng (Moonstone)
Đá
Garnet (Ngọc Hồng Lựu)
Ngọc
Thiên Nhiên Miến Điện
Ngọc
Lục Bảo (Emerald)
Aquamarine
(Ngọc Xanh Biển)
Đá Agate
Đá
Flourite (Flourit)
Đá
Peridot
Đá
rhodochrosite
Opal,
Opan, Ngọc Mắt Mèo
Ngọc
Lam (Turquoise)
Đá
Topaz
Đá
Mã Não
Kim
Cương (Diamond)
Ngọc
Trai (Natural Pearl)
Cây
Tài Lộc Đá Quý Thạch Anh
Ngọc Bội
Dịch Vụ Thầy Phong Thủy Giỏi Nhất Việt Nam
Dịch Vụ Thầy Phong Thủy
Hướng Dẫn Khai Quang, Trì Chú Tỳ Hưu Thiểm
Thừ và Các Vật Phẩm Phong Thủy tại ngôi chùa Linh Thiêng (Chú trên Điện Tam Bảo
theo thong tin gia chủ)
Khai Quang Điểm Nhãn Tỳ Hưu Thiềm Thừ