Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào,
thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương
pháp đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ cụ thể như sau:
Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 29 thuần khảm
Dùng ba đồng tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng,
và quy ước: 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng
tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn
hỏi.
Khi dùng 3 đồng tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để
im trong vài phút làm cho từ trường của đồng tiền và từ trường của con người
liên thông với nhau.
Trong cuộc sống hằng ngày, bất cứ việc gì có liên quan
cũng làm ta xúc cảm. Xúc cảm thì sẽ phát ra thông tin, nên chỉ cần ở trong lòng
chăm chú nghĩ về việc mình dự đoán, đó gọi là tập trung ý niệm, sẽ phát tin tức
ra ngoài.
Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung thì đồng tiền
mới thông qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách chính xác trung thực qua
mặt sấp, mặt ngửa của nó.
Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh
tề, tập trung vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài
phút cho tinh thần tập trung thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3
đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo tất cả 6 lần để lập quẻ.
Kết quả gieo quẻ:
- 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : — —
- 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———
- 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm: — —
x
- 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi
: ——— o
Hào có vòng tròn “o” là hào dương động, hào có dấu “x” gọi
là hào âm động.
Trong quẻ hào có vòng tròn “o” và hào có dấu “x” gọi là
hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương.
Trong một quẻ sáu hào toàn động thì toàn biến, sáu hào đều
không động là không biến. Một vạch liền là “thiếu dương”, 2 vạch đứt là “thiếu
âm”. Vòng tròn “o” là “lão dương” chủ về việc quá khứ, dấu “x” là “lão âm” chủ
về việc tương lai. Vòng tròn “o” là hào động, dấu “x” là hào biến. Dưới đây là
1 quẻ làm ví dụ:
Thứ tự quẻ theo các lần sắp xếp từ dưới lên:
Lần 6: N N N - 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi
thêm: — — x
Lần 5: N N S - 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch
liền : ———
Lần 4: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Lần 3: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : — —
Lần 2: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : — —
Lần 1: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì
lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là
kim trên, mộc dưới, là quẻ “Trạch lôi tùy”.
Quẻ ngoại: Đoài vi trạch.
Lần 6: N N N - 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi
thêm: — — x
Lần 5: N N S - 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp: Hào dương một vạch
liền : ———
Lần 4: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Quẻ nội: Chấn vi lôi.
Lần 3: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : — —
Lần 2: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch
đứt : — —
Lần 1: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương
) ghi : ——— o
Người xưa trong thực tiễn dự đoán đã phát hiện bát quái
và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau.
Căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn đã tổng kết ra các thuộc
tính của các quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có
thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “tượng
hào”.
Để cung cấp cho độc giả tham khảo, dưới đây xin giới thiệu
ý nghĩa của từng quẻ Dịch trong 64 quẻ Dịch, và ý nghĩa của từng tượng hào
trong mỗi quẻ Dịch.
Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 29 thuần khảm
Quẻ 29 :|::|: Thuần Khảm (坎
kǎn)
Quẻ Thuần Khảm, đồ hình :|::|: còn gọi là quẻ Khảm (坎 kan3), là quẻ thứ 29 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi
Nội quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hay Nước (水) và
Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kan3) Khảm hay Nước (水).
Giải nghĩa: Hãm dã. Hãm hiểm. Hãm vào ở trong, xuyên sâu
vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kìm hãm, thắng. Khổ tận
cam lai chi tượng: tượng hết khổ mới đến sướng.
Lẽ trời không thể quá (cực đoan) được mãi, hễ quá thì sẽ
phải sụp vào chỗ hiểm. Vậy sau quẻ Đại quá, tới quẻ Thuần khảm. Khảm có nghĩa
là sụp, là hiểm.
Thoán từ :
習坎: 有孚, 維心亨, 行有尚.
Tập Khảm: Hữu phu, duy tâm hanh, hành hữu thượng.
Dịch: Hai lớp khảm (hai lớp hiểm), có đức tin, chỉ trong
lòng là hanh thông, tiến đi (hành động) thì được trọng mà có công.
Giảng: Tập Khảm có nghĩa là trùng khảm, hai lần Khảm.
Nhìn hình quẻ Khảm ta thấy một hào dương bị hãm vào giữa hai hào âm, cho nên Khảm
có nghĩa là hãm, là hiểm.
Ta lại thấy ở giữa đặc (nét liền), ngoài rỗng (nét đứt),
trái với quẻ Ly ☲ giữa
rỗng trên dưới đặc, như cái miệng lò; chỗ rỗng đó là chỗ không khí vô để đốt
cháy than, củi, cho nên Ly là lửa. Khảm trái với Ly, chỗ nào trống thì nước chảy
vào; Ly là lửa thì Khảm là nước. Nguy hiểm không gì bằng nước sâu, không cẩn thận
thì sụp xuống, chết đuối, nên bảo nước là hiểm.
Xét theo ý nghĩa thì hào dương ở giữa, dương là thực,
thành tín, vì vậy bảo là Khảm có đức tin, chí thành (hữu phu) ở trong lòng, nhờ
vậy mà hanh thông. Gặp thời hiểm , có lòng chí thành thì không bị tai nạn, hành
động thì được trọng mà còn có công nữa.
Thoán truyện giảng thêm: Nước chảy hoài mà không bao giờ ứ
lại (lưu nhi bất doanh) chỗ hiểm trở nào cũng tới, cho nên bảo là có đức tin.
Lòng được hanh thông vì hai hào giữa (hào 2 và 5), đã cương
mà đắc trung.
Trời có tượng hiểm (vì không lên trời được) ; đất có tượng
hiểm, tức núi sông. Các bậc vương công theo tượng trời và đất mà đặt ra những
cái hiểm (tức đào hào, xây thành, đạt ra hình pháp) để giữ đất đai và sự trật tự
trong xã hội. Cái công dụng của hiểm nếu hợp thời thì cực lớn.
Đại tượng truyện khuyên nên theo cái đức chảy hoài không
ngừng của nước mà giữ bền đức hạnh mà tu tĩnh không ngày nào quên.
Hào từ:
初六: 習坎, 入于坎窞, 凶.
Sơ lục: Tập khảm, nhập vu khảm năm ( có người đọc là đạm,
hạm, lăm), hung.
Dịch: Hào 1, âm: Hai lần hiểm, sụp vào hố sâu, xấu.
Giảng: hào 1 đã âm nhu, lại ở dưới cùng quẻ Thuần Khảm
hai lần hiểm, nên rất xấu.
2.
九二: 坎有險, 求小得.
Cửu nhị: khảm hữu hiểm, cầu tiểu đắc.
Dịch: Hào 2, dương : ở chỗ nước (hiểm) lại có hiểm, mong
làm được việc nhỏ thôi.
Giảng: Hào này dương cương, đắc trung, có tài trí, nhưng ở
giữa thời trùng hiểm, trên dưới bị hai hào âm nhu bao vây, chưa thóat được; cho
nên chỉ mong làm đựơc việc nhỏ thôi.
Hào 4 quẻ Dư (số 6) cũng là dương ở vị âm; cũng bị hai
hào âm bao vây, còn kém hào 2 quẻ Khảm vì không đắc trung,vậy mà Hào từ cho là
“đại hữu đắc” (thành côn lớn); còn hào 2 quẻ Khảm này chỉ cầu được “tiểu đắc”
thôi; chỉ vì thời khác; thời quẻ Dự là thời vui vẻ, hanh thông, thời quẻ Khảm
là thời gian nan, nguy hiểm.
3.
六三: 來之坎坎, 險且枕, 入于坎窞, 勿用.
Lục tam : Lai chi khảm khảm, hiểm thả chẩm, nhập vu khảm
năm, vật dụng.
Dịch: Hào 3, âm : tới lui (chử chi ở đây nghĩa là đi) đều
bị hãm, trước mặt là hiểm mà sau lưng lại kê (dựa) vào hiểm, chỉ càng sụp vào
chỗ sâu hơn thôi, chớ dùng (người ở hoàn cảnh hào 3 này, không được việc gì
đâu).
Giảng: Hào này âm nhu, bất trung, bất chính, ở trên cùng
quẻ nội khảm, mà tiến lên thì gặp ngoại khảm, trước mặt là khảm, sau lưng là khảm,
toàn là hiểm cả, cho nên chỉ sụp vào chỗ sâu hơn thôi.
4.
六四: 樽酒簋, 貳 用缶, 納約自牖, 終无咎.
Lục tứ: Tôn tửu quĩ, nhị dụng phẫu, nạp ước tự dũ, chung
vô cữu.
Dịch: Hào 4, âm: Như thể chỉ dâng một chén rượu, một quĩ
thức ăn, thêm một cái vò dựng vài thức khác nữa (không cần nhiều, hễ chí thành
là được); (có thể tùy cơ ứng biến) dứt khế ước qua cửa sổ (chứ không đưa qua cửa
chính), như vậy không có lỗi.
Giảng: Tôn là chén rượu, quĩ là đồ đựng thức ăn; nhị là
thứ nhì, phó (trái với chánh) là thêm sao, phẫu là cái vò. Tôn tữu quí, nhị dụng
phẫu nghĩa là rượu chỉ một chén, thức ăn chỉ một quĩ, các thức khác thêm vào chỉ
dùng một cái vò cũng đủ.
Ý nói không cần nhiều, miễn lòng chí thành là được. “Nạp ước
tự dũ” Nghĩa là khế ước (để làm tin) đáng lẽ phải nộp qua cửa lớn, nhưng lại dứt
qua cửa sổ (dũ), như vậy là không chính đại quang minh, nhưng gặp thời hiểm,
khó khăn, có thể “bất đắc dĩ nhi dụng quyền” (quyền này không phải là quyền
hành, mà là quyền biến: tùy cơ ứng biến), miễn là giữ được lòng chí thành.
Hào này như một vị đại thần, nhưng âm nhu, vô tài, không
cứu đời ra khỏi cảnh hiểm được; cũng may mà đắc chính, chí thành, cứ giữ đức
chí thành đó mà đối với vua, với việc nước, nếu lại có chút cơ trí, biết tòng
quyền , thì rốt cuộc không có lỗi.
5.
九五: 坎不盈, 祗既平, 无咎.
Cửu ngũ: Khảm bất doanh, chỉ kì bình, vô cữu.
Dịch : Hào 5, âm: Nước (hiểm) chưa đầy, nhưng đến lúc nước
đầy rồi, lặng rồi, thì sẽ khỏi hiểm, không có lỗi.
Giảng: Hào này dương cương, có tài, đắc trung, đắc chính,
ở ngôi chí tôn, mới trải qua già nữa thời Khảm, hiểm chưa hết, nước còn dâng
lên nữa, đến khi nào nước đầy rồi mới bình lại, mà dắt dân ra khỏi hiểm được.
Chữ Kì ở đây nghĩa là bệnh, tức hiểm nạn, trỏ chữ khảm.
6.
上六: 係用黴纆, 寘于叢棘, 三歲不得, 凶.
Thượng lục: Hệ dụng huy mặc, trí vu từng cức, tam tuế bất
đắc, hung.
Dịch: Hào trên cùng, âm: đã trói bằng dây thừng to, lại đặt
vào bụi gai, ba năm không được ra , xấu.
Giảng: Hào này âm nhu, ở trên cùng quẻ Khảm, chỗ cực kì
hiểm, đã không có tài ra khỏi cảnh hiểm, lại không biết hối mà sửa mình, nên bị
họa rất nặng.
Quẻ này là cái tượng quân tử bị tiểu nhân bao vây, chỉ có
hai hào là tạm tốt (hào 2 và 5), còn các hào khác đều xấu. Lời khuyên quan trọng
nhất gặp thời hiểm, phải giữ lòng chí thành, và biết tòng quyền.
Quà
tặng cho khách hàng:
Với các sản phẩm bằng ngọc và đá quý
tự nhiên sẽ có kèm chứng thư kiểm định đá quý cho từng sản phẩm – Chúng tôi cam
kết bán hàng xịn – Bạn tự tin tặng quà cao cấp – Người nhận hài lòng sung sướng
Với các sản phẩm do chúng tôi bán ra
cho các bạn sẽ được sư phụ tại chùa Phúc Khánh Hà Nội khai quang, trì chú theo
thông tin gia chủ, chọn ngày giờ đẹp để bạn an vị tại nhà hay văn phòng cơ quan
Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 29 thuần khảm
Nguồn:
Sưu tầm
Kính
Mời Quý Khách Tham Khảo Các Sản Phẩm Khác Tại Phong Thủy Và Đời Sống . Com theo
danh mục dưới đây:
Tỳ
Hưu
Tỳ Hưu
Đeo Cổ
Tỳ Hưu
Trang Sức
Ty
Huu
Tỳ Hưu Bằng
Đồng Bột Đá
Nhẫn
Tỳ Hưu
Nhan
Ty Huu
Thiềm
Thừ, Coc
Phong Thủy
Đá
Phong Thủy
Vật
Phẩm Phong Thủy
Phật
Di Lặc
Phat
Di Lac
Hồ
Lô – Rồng – Rùa – Kỳ Lân – Sư Tử - Quan Công – Hổ
Phat
Ba Quan Am
Gậy
Như Ý
Bắp
Cải Phong Thủy
Cá
Kim Long Phong Thủy
Ngựa
Trong Phong Thủy
Hoa
Mẫu Đơn
Phong
Thủy Luân
Chuông
Gió Phong Thủy
Long
Quy – Rùa Đầu Rồng
Tháp
Văn Xương Phong Thủy,
Mèo
Phong Thủy
Bộ
Phúc Lộc Thọ Tam Đa
Rồng
Phong Thủy
Thuyền
Buồm Phong Thủy
Tiền
Xu Cổ Phong Thủy
Voi
Phong Thủy
Kim Nguyên
Bảo
Ấn
Ngọc, Ấn Rồng, Ấn Ngọc Tỳ Hưu
Hạc
Uyên Ương Phong Thủy
Quà
Tặng Phong Thủy
Quà
tặng mừng tân gia – khai trương
Quà
Tặng Mừng Thọ
Quà
Cưới – Quà Tặng Kỷ Niệm Ngày Cưới
Quà
Tặng Cặp Hiếm Muộn Cầu Con
Quà
Mừng Nhập Học – Tốt Nghiệp
Quà
Tặng Đầy Tháng
Quà
Biếu Tặng Sếp
Đá
Quý
Hổ
Phách (Amber)
Đá
Thạch Anh Tím (Amethyst)
Thạch
Anh Hồng (Rose Quartz)
Thạch
Anh Vàng (Citrine Quartz)
Thạch
Anh Ám Khói (Smoky Quartz)
Thạch
Anh Tóc (Rutil Quartz)
Thạch
Anh Đen
Thạch
Anh Trắng (Quartz)
Đá
Mắt Hổ (Tiger Eye Quartz)
Ngọc
Phỉ Thúy (Natural Jadeite),
Đá
Ruby Đỏ (Hồng Ngọc)
Đá
Saphia (Đá Sapphire)
Đá
Thiên Thạch (Tectite)
Đá
Mặt Trăng (Moonstone)
Đá
Garnet (Ngọc Hồng Lựu)
Ngọc
Thiên Nhiên Miến Điện
Ngọc
Lục Bảo (Emerald)
Aquamarine
(Ngọc Xanh Biển)
Đá Agate
Đá
Flourite (Flourit)
Đá
Peridot
Đá
rhodochrosite
Opal,
Opan, Ngọc Mắt Mèo
Ngọc
Lam (Turquoise)
Đá
Topaz
Đá
Mã Não
Kim
Cương (Diamond)
Ngọc
Trai (Natural Pearl)
Cây
Tài Lộc Đá Quý Thạch Anh
Ngọc Bội
Dịch Vụ Thầy Phong Thủy Giỏi Nhất Việt Nam
Dịch Vụ Thầy Phong Thủy
Hướng Dẫn Khai Quang, Trì Chú Tỳ Hưu Thiểm
Thừ và Các Vật Phẩm Phong Thủy tại ngôi chùa Linh Thiêng (Chú trên Điện Tam Bảo
theo thong tin gia chủ)
Khai Quang Điểm Nhãn Tỳ Hưu Thiềm Thừ