Ý Nghĩa Của 64 Quẻ Dịch - Quẻ 28 Trạch Phong Đại Quá

(Ngày đăng: 19/03/2013 - Lượt xem: 2327)

Mỗi khi hữu sự, muốn biết sự việc tốt hay xấu thế nào, thì người xưa thường xem quẻ Dịch để nhận được câu trả lời từ quẻ Dịch qua phương pháp đoán theo sáu hào. Phương pháp gieo quẻ cụ thể như sau:

y-nghia-cua-64-que-dich-que-28-trach-phong-dai-qua.png

Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 28 trạch phong đại quá

Dùng ba đồng tiền cổ, thường là những đồng xu bằng đồng, và quy ước: 1 mặt có chữ là mặt dương, 1 mặt không có chữ là mặt âm. Úp 3 đồng tiền vào giửa 2 lòng bàn tay trong vòng vài phút và suy nghĩ tới việc mình muốn hỏi.

Khi dùng 3 đồng tiền bỏ vào lòng bàn tay, úp 2 tay lại để im trong vài phút làm cho từ trường của đồng tiền và từ trường của con người liên thông với nhau.

Trong cuộc sống hằng ngày, bất cứ việc gì có liên quan cũng làm ta xúc cảm. Xúc cảm thì sẽ phát ra thông tin, nên chỉ cần ở trong lòng chăm chú nghĩ về việc mình dự đoán, đó gọi là tập trung ý niệm, sẽ phát tin tức ra ngoài.

Chỉ khi ý niệm của người xin đoán tập trung thì đồng tiền mới thông qua phản hồi thông tin để phản ánh một cách chính xác trung thực qua mặt sấp, mặt ngửa của nó.

Khi gieo quẻ cần tìm chỗ yên tinh, thành tâm, quần áo chỉnh tề, tập trung vào câu cần hỏi, nắm 3 đồng xu trong lòng 2 bàn tay chừng vài phút cho tinh thần tập trung thanh thản chuyên nhất vào câu hỏi, sau đó gieo 3 đồng xu trên 1 cái đĩa, gieo tất cả 6 lần để lập quẻ.

Kết quả gieo quẻ:

- 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —  

- 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———

- 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:       — x

- 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi : ——— o

Hào có vòng tròn “o” là hào dương động, hào có dấu “x” gọi là hào âm động.

Trong quẻ hào có vòng tròn “o” và hào có dấu “x” gọi là hào động. Động thì biến, dương động biến thành âm, âm động biến thành dương.

Trong một quẻ sáu hào toàn động thì toàn biến, sáu hào đều không động là không biến. Một vạch liền là “thiếu dương”, 2 vạch đứt là “thiếu âm”. Vòng tròn “o” là “lão dương” chủ về việc quá khứ, dấu “x” là “lão âm” chủ về việc tương lai. Vòng tròn “o” là hào động, dấu “x” là hào biến. Dưới đây là 1 quẻ làm ví dụ:

Thứ tự quẻ theo các lần sắp xếp từ dưới lên:

Lần 6: N N N - 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:      — x

Lần 5: N N S - 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp : Hào dương một vạch liền : ———

Lần 4: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :   ——— o

Lần 3: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt :    

Lần 2: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt :     

Lần 1: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :   ——— o

Lúc xếp hào thì xếp từ dưới lên trên. Lúc xếp tên quẻ thì lại xếp từ trên xuống dưới. Quẻ này có quẻ nội là Chấn, quẻ ngoại là Đoài, là kim trên, mộc dưới, là quẻ “Trạch lôi tùy”.

Quẻ ngoại: Đoài vi trạch.

Lần 6: N N N - 3 đồng đều ngửa : Hào âm động (lão âm) ghi thêm:      — x

Lần 5: N N S - 2 đồng ngửa, 1 đồng sấp: Hào dương một vạch liền : ———

Lần 4: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :  ——— o

Quẻ nội: Chấn vi lôi.

Lần 3: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —   

Lần 2: N S S - 1 đồng ngửa, 2 đồng sấp: Hào âm ghi một vạch đứt : —  

Lần 1: S S S - 3 đồng đều sấp : Hào dương động ( lão dương ) ghi :  ——— o

Người xưa trong thực tiễn dự đoán đã phát hiện bát quái và ngũ hành có quan hệ mật thiết với nhau.

Căn cứ vào kinh nghiệm thực tiễn đã tổng kết ra các thuộc tính của các quẻ trong 8 cung, đồng thời phát hiện ra 6 hào của mỗi quẻ lại có thuộc tính với ngũ hành của nó và hàm chứa một thông tin nào đó, gọi là “tượng hào”.

Để cung cấp cho độc giả tham khảo, dưới đây xin giới thiệu ý nghĩa của từng quẻ Dịch trong 64 quẻ Dịch, và ý nghĩa của từng tượng hào trong mỗi quẻ Dịch.

Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 28 trạch phong đại quá

Quẻ 28 :||||: Trạch Phong Đại Quá (大過 dà guò)

Quẻ Trạch Phong Đại Quá, đồ hình :||||: còn gọi là quẻ Đại Quá (大過 da4 guo4), là quẻ thứ 28 trong Kinh Dịch. Quẻ được kết hợp bởi Nội quái là (:|| xun4) Tốn hay Gió () và Ngoại quái là (||: dui4) Đoài hay Đầm ().

Giải nghĩa: Họa dã. Cả quá. Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết.

Tự quái truyện giảng rất mù mờ, “Di là nuôi, không nuôi thì không thể động (bất dưỡng tức bất động) (?) cho nên sau quẻ Di đến quẻ Đại quá (lớn quá).

Chữ “đại quá” có hai cách hiểu: Phần dương trong quẻ tới 4 (phần âm chỉ có hai) mà dương có nghĩa là lớn (âm là nhỏ); vậy đại quá có nghĩa là phần dương nhiều quá; - nghĩa nữa là (đạo đức công nghiệp) lớn quá.

Thoán từ

大過: 棟撓, 利有攸往, 亨.

Đại quá: đống nạo, lợi hữu du vãng, hanh.

Dịch: (Phần dương ) nhiều quá (phần âm ít quá) như cái cột yếu, cong xuống (chống không nổi). Trên di thì lợi, được hanh thông.

Giảng: Nhìn hình của quẻ, bốn hào dương ở giữa, 2 hào âm hai đầu, như cây cột, khúc giữa lớn quá, ngọn và chân nhỏ quá, chống không nổi, phải cong đi.

Tuy vậy, hai hào dương 2 và 5 đều đắc trung, thế là cương mà vẫn trung; lại thêm quẻ Tốn ở dưới có nghĩa là thuận, quẻ Đoài ở trên có nghĩa là hòa, vui, thế là hòa thuận, vui vẻ làm việc, cho nên bảo là tiến đi (hành động) thì được hanh thông.

Đại tượng truyện bàn rộng: Đoài là chằm ở trên, Tốn là cây ở dưới, có nghĩa nước lớn quá, ngập cây. Người quân tử trong quẻ này phải có đức độ, hành vi hơn người, cứ việc gì hợp đạo thì làm, dù một mình đứng riêng, trái với thiên hạ, cũng không sợ (độc lập bất cụ); nếu là việc không hợp đạo thì không thèm làm, dù phải trốn đời, cũng không buồn (độn thế vô muộn).

Hào từ:

1.

初六: 藉用白茅, 无咎.

Sơ lục: Tạ dụng bạch mao, vô cữu.

Dịch: Hào 1, âm: Lót (vật gì) bằng cây cỏ mao trắng, không có lỗi.

Theo Hệ tự thượng truyện Chương VIII, Khổng tử bàn về quẻ này: “Nếu đặt vật gì xuống đất cũng được rồi mà lại còn dùng cỏ mao trắng để lót thì còn sợ gì đổ bể nữa? Như vậy là rất cẩn thận”.

2.

九二: 枯楊生稊, 老夫得其女妻, 无不利.

Cửu nhị: Khô dương sinh đề, lão phu đắc kì nữ thê, vô bất lợi.

Dịch: Hào 2, dương : cây dương khô đâm rễ mới, đàn ông già cưới được vợ trẻ, không gì là không lợi.

Giảng: Dương cương mà ở vị âm (hào 2), như vậy là cương mà có chút nhu, lại đắc trung. Nó thân cận với hào 1 âm, thế là cương nhu tương tế, bớt cứng đi, như cây khô mà đâm rễ mới, rồi cành là sẽ tươi tốt. Có thể ví với một người già cưới được vợ trẻ. . .

3.

九三: 棟橈, 凶.

Cửu tam: Đống nạo, hung.

Dịch: Hào ba, dương: cái cột cong xuống, xấu.

Giảng: Hào 3 dương ở vị dương, thế là quá cương, định làm công việc lớn quá (thời Đại quá), quá cương thì cong xuống, gẫy, việc sẽ hỏng.

Thoán từ nói về nghĩa toàn quẻ , nên dùng hai chữ “đống nạo” mà vẫn khen là tốt. Còn Hào từ xét riêng ý nghĩa hào 3, chê là xấu, vì hào này quá cương, mặc dầu ứng với hào trên cùng (âm nhu), cũng không chịu để hào đó giúp mình.

4.

九四: 棟隆, 吉.有它, 吝.

Cửu tứ: Đống long, cát. Hữu tha, lận.

Dịch: Hào 4, dương : như cây cột lớn, vững , tốt. Nếu có ý nghĩa gì khác thì hối tiếc.

Giảng: cũng là hào dương nhưng ở vị âm (4), vừa cương vừa nhu, như cái cột lớn vững đỡ nổi nhà. Ý nói làm được việc lớn, không lo thất bại.

Nó lại ứng hợp với hào 1 âm, tiểu nhân ở dưới, như vậy e nó quá nhu chăng, cho nên Hào từ khuyên: chớ quyến luyến quá với 1, có ý nghĩ khác, mà đáng xấu đấy.

5.

九五: 枯楊生華, 老婦得其士夫, 无咎, 无譽.

Cửu ngũ: Khô dương sinh hoa, lão phụ đắc kì sĩ phu, vô cữu, vô dự.

Dịch: Hào 5, dương : Cây dương khô ra hoa, bà già có chồng trai tráng, không chê cũng không khen.

Giảng: Hào 5, dương cương, trung chính. Ở ngôi chí tôn, đáng lẽ làm được việc rất lớn, nhưng ở thời đại quá, thì quá cương, quá cương mà ở gần hào trên cùng, âm ở âm vị, là một người quá nhu, không giúp nhau được việc gì, cũng như cây dương đã khô mà ra hoa cuối mùa, sắp tiều tụy đến nơi rồi. Không khác gì bà già mà có chồng trai tráng, chẳng mong gì sinh đẻ nữa.

Hào này khác với hào 2 ở chỗ hào 2 vừa cương vừa nhu, nên tốt, ví với cây dương khô đâm rễ mới; hào 5 thì quá cương, xấu, ví với cây dương khô, không dâm rễ mà ra hoa, nhựa sắp kiệt rồi.

6.

上六: , 滅頂, , 无咎.

Thượng lục: quá thiệp, diệt đính, hung, vô cữu.

Dịch : Hào trên cùng, âm. Lội qua chỗ nước sâu, nước ngập đầu, xấu: nhưng không có lỗi.

Giảng: Bản chất âm nhu, tài hèn mà ở vào cuối thời Đại quá muốn làm việc lớn thì rất nguy thân, như người lội chỗ nước sâu lút đầu. Nhưng làm công việc nguy hiểm đó để cứu đời, cho nên không gọi là có lỗi được. Hào này trỏ hạng người “sát thân di thành nhân” (tự hi sinh để làm nên điều nhân), đáng phục chớ không chê được.

Tên quẻ là Đại quá (lớn quá), mà Hào từ lại ghét những người quá cương, (hào 3, 5) quá nhu như hào trên cùng tuy không có lỗi, nhưng cũng cho là xấu. Vây Kinh Dịch có ý trọng đức trung (vừa cương vừa nhu) hơn cả.

Quà tặng cho khách hàng:

Với các sản phẩm bằng ngọc và đá quý tự nhiên sẽ có kèm chứng thư kiểm định đá quý cho từng sản phẩm – Chúng tôi cam kết bán hàng xịn – Bạn tự tin tặng quà cao cấp – Người nhận hài lòng sung sướng

Với các sản phẩm do chúng tôi bán ra cho các bạn sẽ được sư phụ tại chùa Phúc Khánh Hà Nội khai quang, trì chú theo thông tin gia chủ, chọn ngày giờ đẹp để bạn an vị tại nhà hay văn phòng cơ quan

Ý nghĩa của 64 quẻ dịch quẻ 28 trạch phong đại quá

Nguồn:  Sưu tầm

Kính Mời Quý Khách Tham Khảo Các Sản Phẩm Khác Tại Phong Thủy Và Đời Sống . Com theo danh mục dưới đây:

Tỳ Hưu

Tỳ Hưu Đeo Cổ

Tỳ Hưu Trang Sức

Ty Huu

Tỳ Hưu Bằng Đồng Bột Đá

Nhẫn Tỳ Hưu

Nhan Ty Huu

Thiềm Thừ, Coc Phong Thủy

Đá Phong Thủy

Vật Phẩm Phong Thủy

Phật Di Lặc

Phat Di Lac

Hồ Lô – Rồng – Rùa – Kỳ Lân – Sư Tử - Quan Công – Hổ

Phat Ba Quan Am

Gậy Như Ý

Bắp Cải Phong Thủy

Cá Kim Long Phong Thủy

Ngựa Trong Phong Thủy

Hoa Mẫu Đơn

Phong Thủy Luân

Chuông Gió Phong Thủy

Long Quy – Rùa Đầu Rồng

Tháp Văn Xương Phong Thủy,

Mèo Phong Thủy

Bộ Phúc Lộc Thọ Tam Đa

Rồng Phong Thủy

Thuyền Buồm Phong Thủy

Tiền Xu Cổ Phong Thủy

Voi Phong Thủy

Kim Nguyên Bảo

Ấn Ngọc, Ấn Rồng, Ấn Ngọc Tỳ Hưu

Hạc Uyên Ương Phong Thủy

Quà Tặng Phong Thủy

Quà tặng mừng tân gia – khai trương

Quà Tặng Mừng Thọ

Quà Cưới – Quà Tặng Kỷ Niệm Ngày Cưới

Quà Tặng Cặp Hiếm Muộn Cầu Con

Quà Mừng Nhập Học – Tốt Nghiệp

Quà Tặng Đầy Tháng

Quà Biếu Tặng Sếp

Đá Quý

Hổ Phách (Amber)

Đá Thạch Anh Tím (Amethyst)

Thạch Anh Hồng (Rose Quartz)

Thạch Anh Vàng (Citrine Quartz)

Thạch Anh Ám Khói (Smoky Quartz)

Thạch Anh Tóc (Rutil Quartz)

Thạch Anh Đen

Thạch Anh Trắng (Quartz)

Đá Mắt Hổ (Tiger Eye Quartz)

Ngọc Phỉ Thúy (Natural Jadeite),

Đá Ruby Đỏ (Hồng Ngọc)

Đá Saphia (Đá Sapphire)

Đá Thiên Thạch (Tectite)

Đá Mặt Trăng (Moonstone)

Đá Garnet (Ngọc Hồng Lựu)

Ngọc Thiên Nhiên Miến Điện

Ngọc Lục Bảo (Emerald)

Aquamarine (Ngọc Xanh Biển)

Đá Agate

Đá Flourite (Flourit)

Đá Peridot

Đá rhodochrosite

Opal, Opan, Ngọc Mắt Mèo

Ngọc Lam (Turquoise)

Đá Topaz

Đá Mã Não

Kim Cương (Diamond)

Ngọc Trai (Natural Pearl)

Cây Tài Lộc Đá Quý Thạch Anh

Ngọc Bội

Dịch Vụ Thầy Phong Thủy Giỏi Nhất Việt Nam

Dịch Vụ Thầy Phong Thủy

Hướng Dẫn Khai Quang, Trì Chú Tỳ Hưu Thiểm Thừ và Các Vật Phẩm Phong Thủy tại ngôi chùa Linh Thiêng (Chú trên Điện Tam Bảo theo thong tin gia chủ)

Khai Quang Điểm Nhãn Tỳ Hưu Thiềm Thừ

Tin tức mới nhất
Tin cùng loại
     
 
Quý khách nhận được sản phẩm nhưng không vừa ý - Không hài lòng về sản phẩm và chất lượng phục vụ. Gọi ngay 0914.666.284
 
Nội Dung Đã Được Đăng Ký Giữ Bản Quyền DMCA ®​

Showroom: 35A Huỳnh Văn Bánh - Phường 17 - Quận Phú Nhuận - TP.HCM
Điện thoại: 028.66.535.888/0914.666.284 - Mrs.Trang - email: phongthuyvadoisong@gmail.com
 
Phiên bản Mobile